Thời hạn cấp Giấy phép xây dựng rút ngắn xuống 10 ngày: Theo điều 1 khoản 36 điểm b Luật sửa đổi bổ sung 1 số điều của Luật xây dựng 2014 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14.
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ.
Như vậy, thời gian cấp giấy phép xây dựng được rút ngắn từ 30 ngày như hiện nay xuống còn 20 ngày.
Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này.
Thời gian cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.
Về các công trình miễn cấp phép xây dựng bổ sung thêm 2 trường hợp: Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ.
Về điều kiện cấp phép đối với công trình trong đô thị sửa đổi bổ sung quy định Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Đối với Giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn sửa đổi bổ sung quy định: Trường hợp quá thời hạn này mà quy hoạch xây dựng chưa thực hiện được, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi phá dỡ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Đối với Giấy phép xây dựng mới đối với công trình không theo tuyến bổ sung quy định cung cấp Bản sao hoặc mã số chứng chỉ hành nghề của tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình được cấp theo quy định.
Về thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng sửa đổi bổ sung như sau theo Điều 1 khoản 37. Bãi bỏ khoản 1, sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 103 UBND cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này.
UBND cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
-
Từ 1/1/2021, trường hợp nào miễn giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ?
CafeLand – Theo Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 1/1/2021, quy định về miễn giấy phép xây dựng nhà ở có sự thay đổi, nhiều trường hợp xây dựng tại nông thôn phải có giấy phép xây dựng.
-
Các trường hợp chủ đầu tư phải mua bảo hiểm bắt buộc công trình khi xây dựng
Đây là nội dung đáng chú ý được đề cập tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng....
-
Cách phân biệt nhà ở tại Việt Nam
Phân loại nhà là điều kiện bắt buộc trong quá trình tiến hành thi công xây dựng để dễ dàng định giá và tính thuế cho từng loại nhà. Vậy nhà được phân loại như thế nào? Làm sao để phân biệt? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây....
-
Xin giấy phép xây dựng, cần chuẩn bị giấy tờ gì?
Xin hỏi, xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở thì cần chuẩn bị giấy tờ gì? Hồ sơ thủ tục xin giấy phép xây dựng ra sao?