Điều kiện tách thửa, hợp thửa tại Ninh Thuận
Theo quy định tại Điều 3 Quyết định 85/2014/QĐ-UBND, người sử dụng đất được tách thửa khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Diện tích xin tách thửa và diện tích còn lại sau khi tách thửa không nhỏ hơn diện tích tối thiểu tại quy định này.
Tách thửa để chuyển nhượng cho người có đất liền kề để hợp thành thửa đất mới thì đối với thửa đất tách để hợp thửa không bị khống chế diện tích tối thiểu nhưng diện tích của thửa đất còn lại sau khi tách để chuyển nhượng phải đảm bảo bằng hoặc lớn hơn diện tích đất tối thiểu quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy định này.
Đối với đất nông nghiệp nằm trong cùng thửa đất với đất ở đô thị nhưng không được công nhận là đất ở hoặc nằm trong xen kẽ trong khu dân cư đô thị thì việc tách thửa phải đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 57 của Luật Đất đai 2013. Diện tích đất tối thiểu được tách thửa và diện tích đất còn lại sau khi tách thửa phải đảm bảo bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu theo quy định của UBND tỉnh Ninh Thuận.
Đối với đất nông nghiệp nằm trong cùng thửa với đất ở nông thôn nhưng không được công nhận là đất ở hoặc nằm trong xen kẽ trong khu dân cư nông thôn thì việc tách thửa phải đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 57 của Luật Đất đai 2013. Diện tích đất tối thiểu được tách thửa và diện tích đất còn lại sau khi tách thửa phải đảm bảo bằng hoặc lớn hơn theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy định này.
Trường hợp diện tích đất nông nghiệp còn lại sau khi tách thửa nhỏ hơn diện tích được phép tách thửa quy định tại khoản 2 Điều 4 của quy định này thì diện tích còn lại phải đồng thời với việc chuyển mục đích đất theo quy định tại Điều 57 của Luật Đất đai 2013.
Đối với thửa đất nông nghiệp nằm trong khu quy hoạch chi tiết khu dân cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng Nhà nước không thu hồi đất để thực hiện quy hoạch mà để cho người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất và sử dụng đất theo quy hoạch thì việc tách thửa phải thực hiện đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai 2013.
Trường hợp tách thửa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác theo quy hoạch phân lô chi tiết được duyệt thì người sử dụng đất nộp hồ sơ 01 lần cùng với việc tách thửa. Diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa không nhỏ hơn diện tích đất ở theo quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc tách thửa phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Ninh Thuận là bao nhiêu? Hình minh họa
Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Ninh Thuận
Đối với đất ở
Theo Điều 4 Quyết định 85/2014/QĐ-UBND, diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở
1. Đối với khu vực đô thị: Thửa đất được tách phải có diện tích tối thiểu là 40m2 trở lên và cạnh ngắn nhất của thửa đất được tách tối thiểu phải là 3,5m. Diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách tối thiểu là 40m2 và cạnh ngắn nhất của thửa đất tối thiểu phải là 3,5m và khoảng cách cạnh cách cạnh không được nhỏ hơn 3m.
2. Đối với khu vực nông thôn: Thửa đất được tách sau khi tách thửa phải có diện tích tối thiểu là 80m2 trở lên và cạnh ngắn nhất của thửa đất được tách sau khi tách thửa tối thiểu phải là 5m. Diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách tối thiểu là 100m2 và cạnh ngắn nhất của thửa đất bị tách thửa sau khi tách thửa tối thiểu phải là 5m.
Đối với đất nông nghiệp
Điều 5 Quyết định 85/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Ninh Thuận, diện tích tách thửa đất nông nghiệp tại Ninh Thuận được phân loại theo các khu vực: địa bàn thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, địa bàn các thị trấn, các xã đồng bằng, các xã trung du, các xã miền núi. Cụ thể:
- Đối với địa bàn thành phố Phan Rang – Tháp Chàm:
+ Thửa đất được tách phải có diện tích tối thiểu là 300m2 trở lên và cạnh ngắn nhất của thửa đất tối thiểu phải là 7m.
+ Diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách tối thiểu là 300m2 và cạnh ngắn nhất tối thiểu phải là 7m và khoảng cách cạnh cách cạnh không được nhỏ hơn 5m.
- Đối với địa bàn các thị trấn
+ Thửa đất được tách sau khi tách thửa phải có diện tích tối thiểu là 500m2 trở lên.
+ Diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách tối thiểu là 500m2.
- Đối với các xã đồng bằng
+ Thửa đất được tách phải có diện tích tối thiểu là 750m2 trở lên.
+ Diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách tối thiểu là 750m2.
- Đối với các xã trung du
+ Thửa đất được tách phải có diện tích tối thiểu là 1.000m2 trở lên.
+ Diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách tối thiểu là 1.000m2.
- Đối với các xã miền núi
+ Thửa đất được tách phải có diện tích tối thiểu là 2.000m2 trở lên.
+ Diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách tối thiểu là 2.000m2.
Tách thửa đất trong một số trường hợp đặc biệt
Theo Điều 6 Quyết định 85/2014/QĐ-UBND về xử lý việc tách thửa trong một số trường hợp đặc biệt
- Đối với đất ở thuộc các khu dân cư ven biển thuộc địa bàn các huyện đã hình thành trước đây thì diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa theo khoản 1 Điều 4 của Quy định này.
- Đối với diện tích đất còn lại sau khi Nhà nước thu hồi đất mà đáp ứng theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy định này thì người sử dụng đất được phép tách thửa.
Trường hợp diện tích đất còn lại không đáp ứng quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy định này thì khuyến khích người sử dụng đất chuyển nhượng, chuyển đổi cho người sử dụng đất liền kề theo quy định của pháp luật. Diện tích thửa đất sau khi nhận chuyển đổi, chuyển nhượng phải đảm bảo theo Quy định này.
Trường hợp không thực hiện việc chuyển đổi, chuyển nhượng mà người sử dụng đất đề nghị thu hồi thì xem xét thực hiện thu hồi, bồi thường và giao cho địa phương quản lý, sử dụng theo quy hoạch và theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nào không được phép tách thửa đất tại Ninh Thuận?
Theo khoản 2 Điều 1 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 85/2014/QĐ-UBND, diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa tại quy định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Thửa đất xin tách thửa nằm trong khu vực đã có thông báo thu hồi đất hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai;
- Thửa đất đang có tranh chấp và đang được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
- Thửa đất có tài sản gắn liền với đất đang bị các cơ quan có thẩm quyền niêm phong tài sản để thực hiện bản án có hiệu lực của Toà án;
- Các giao dịch về quyền sử dụng đất có tách thửa đã được cơ quan công chứng, chứng thực hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành;
- Các giao dịch về quyền sử dụng đất có tách thửa mà người sử dụng đất đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
- Người sử dụng đất xin tách thửa theo kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận;
- Người sử dụng đất xin tách thửa để thực hiện theo quyết định hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; tách thửa để thực hiện các quyền theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án có hiệu lực thi hành của Toà án; quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
- Người sử dụng đất là cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và doanh nghiệp Nhà nước. Các đối tượng này khi tách thửa phải có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền và đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp;
- Các trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất hoặc thừa kế về nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật; các trường hợp trả lại quyền sử dụng đất cho Nhà nước, tặng hộ gia đình, cá nhân để phục vụ mục đích công cộng, xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa;
- Thửa đất do cơ quan có thẩm quyền giao hoặc cho người sử dụng đất thuê để thực hiện dự án sản xuất nông lâm nghiệp nhưng người sử dụng đất không thực hiện đầu tư dự án theo đúng giấy phép đầu tư, vi phạm điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013.
Trên đây là một số thông tin liên quan đến các quy định về diện tích tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận bạn đọc có thể tham khảo!
-
Quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại Bình Thuận hiện nay
Các quy định về điều kiện tách thửa, diện tích tối thiểu đối với từng loại đất hiện đang được áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận theo Quyết định số 21 /2021/QĐ-UBND ban hành ngày 20/8/2021. Vậy quy định cụ thể này thế nào?
-
Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Yên Bái theo quy định mới nhất
UBND tỉnh Yên Bái ban hành Quyết định 15/2024/QĐ-UBND hướng dẫn Luật Đất đai năm 2024 và Nghị định thi hành Luật Đất đai năm 2024 trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Trong đó quy định cụ thể điều kiện, diện tích tách thửa đất trên địa bàn....
-
Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Nghệ An mới nhất hiện nay
Từ ngày 10/10/2024, các quy định về điều kiện, diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Nghệ An sẽ được thực hiện theo Quyết định 34/2024/QĐ-UBND ban hành ngày 30/9/2024.
-
Quy định mới nhất về diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại Ninh Thuận từ 2024
Từ ngày 31/10/2024, quy định về điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận sẽ áp dụng theo Quyết định 84/2024/QĐ-UBND....