13/08/2021 3:21 PM
Gia đình tôi mua đất của UBND xã năm 1990, tại thời điểm mua đất tôi có nộp tiền là 1,2 triệu đồng và được UBND xã viết cho tôi phiếu thu tiền. Hiện nay tôi muốn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Tôi mang phiếu ra xem lại thì thấy trên phiếu thu của tôi chỉ có kế toán xã ký tên, phiếu thu không có số phiếu và không có ai xác nhận tại phiếu thu ngoài kế toán UBND xã. Nhưng phiếu thu có dấu giáp lai của UBND xã tại thời điểm đó.

Xin hỏi Phiếu thu nêu trên của tôi có đủ cơ sở và điều kiện để đối trừ tiền sử dụng đất không? Có được công nhận là phiếu thu hợp lệ không?

Nguyễn Hồng Phong (Hưng Yên)

Theo thông tin từ Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:

Tại Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15.5.2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 như sau:

1. Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

a) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15.10.1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.

b) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15.10.1993 đến trước ngày 01.7.2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất như sau:

- Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất;

- Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; phần diện tích đất còn lại thực hiện thu tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,

c) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 01.7.2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15.10.1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15.10.1993 đến trước ngày 01.7.2004 thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất bằng 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này:

Tại Điều 5 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 30/01/2018 của Bộ Tài chỉnh sửa đổi, bổ sung Điều 8 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc xác định tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 được thực hiện như sau:

Về giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức theo Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; bao gồm:

a) Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền để được sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31.5.1990 của Hội đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.

b) Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền theo Thông tư số 60/TC-TCT ngày 16.7.1993 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý thu đối với việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, việc cấp quyền sử dụng đất xây dựng nhà và công trình.

c) Biên lai, phiếu thu, hóa đơn hoặc các loại giấy tờ khác chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất của Ủy ban nhân dân các cấp hoặc của cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền.

Tại mục 3 Công văn số 01/HDLN/STNMT-STC-CTT ngày 15/02/2017 hướng dẫn liên ngành về việc quy đổi Bảng giá đất để xác định nghĩa vụ tài chính khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các trường hợp được giao đất không đúng thẩm quyền như sau:

“3. Trình tự thực hiện:

- Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai là đầu mối tiếp nhận hồ sơ từ người sử dụng đất hoặc từ UBND xã, thị trấn. Căn cứ giấy tờ chứng minh việc nộp tiền của người sử dụng đất, vị trí thửa đất, hạng đất, loại đường phố xác định diện tích đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính và diện tích còn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính chuyên thông tin cho Chi cục Thuế.

- Chi cục Thuế căn cứ phiếu chuyên thông tin của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai xác định nghĩa vụ tài chính người sử dụng đất còn phải nộp. thông báo cho UBND xã, thị trấn nơi có đất và người sử dụng đất theo quy định.

Căn cứ khoản 6 Điều 3 Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND ngày 26.4.2017 của UBND tỉnh Hưng Yên sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 của Quy định một số trường hợp cụ thể khi cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ban hành kèm theo Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 16.7.2015 của UBND tỉnh về các giấy tờ chứng minh người sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất của UBND các cấp hoặc của cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền trước ngày 01.7.2014 như sau:

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:

Các giấy tờ khác theo quy định tại khoản 3, Điều 8 Thông tư số 76/2014/TT-BTC chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất gồm các loại: biên bản, phiếu thu, hợp đồng, đơn, quyết định, văn bản, biên nhận, giấy xác nhận, giấy chứng nhận và các giấy tờ khác tương tự của UBND các cấp hoặc của cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền, nhưng cách viết nội dung thu tiền khác nhau, không phải là thu tiền đất ở (kể cả ghi là mục đích kinh doanh phi nông nghiệp hoặc đất thương mại, dịch vụ thời hạn lâu dài), nay được UBND cấp xã xác nhận là đã giao đất và thực chất là đã thu tiền đất ở, người sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất theo các giấy tờ đó thì được làm thủ tục để hợp thức hóa quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 11 Quy định này.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp gia đình Nguyễn Hồng Phong có nguồn gốc đất được giao đất không đúng thẩm quyền nếu gia đình bạn sử dụng đất ổn định trước ngày 01/7/2004 và nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là không có tranh chấp về sử dụng đất; đã giao đất và thực chất là đã thu tiền đất ở, người sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất theo các giấy tờ đó thì được làm thủ tục để hợp thức hóa quyền sử dụng đất theo quy định.

  • Tiền sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất

    Tiền sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất

    Năm 1993, gia đình tôi được cấp sổ đỏ 515m2 đất, trong đó có 300m2 đất ở, 104m2 đất ao thừa hợp pháp lâu dài, còn lại là đất vườn thừa. Bố tôi đã xây nhà trên diện tích đất liền từ năm 2000 và giờ muốn tách đất thành 3 sổ đỏ để chia thành 3 suất bằng nhau.

Phương Vũ
  • Facebook
  • Chia sẻ
  •   Lưu tin
  •   Báo cáo

    Báo cáo vi phạm
     
Mọi ý kiến đóng góp cũng như thắc mắc liên quan đến thị trường bất động sản xin gửi về địa chỉ email: [email protected]; Đường dây nóng: 0942.825.711.