Quyết định số 33/2024/QĐ-UBND này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2024 và thay thế Quyết định số 32/2022/QĐ-UBND ngày 29/9/2022 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc quy định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất, diện tích tối thiểu được tách thửa đất đối với từng loại đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Đối với đất phi nông nghiệp
*Điều kiện tách thửa đất phi nông nghiệp: Đảm bảo điều kiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai năm 2024 và không thuộc các trường hợp không được tách thửa sau đây:
(1) Đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thuộc dự án nhà ở, nhà ở xã hội, khu dân cư, khu dân cư nông thôn mới, khu tái định cư và khu đô thị mới (tách thửa không phù hợp với quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt).
(2) Đất tổ chức thuộc các trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (trừ trường hợp được chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê); các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư, xây dựng nhưng chưa triển khai hoặc đã triển khai nhưng chưa hoàn thành việc đầu tư, xây dựng theo quy định.
(3) Các thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (trừ trường hợp thông báo thu hồi đất đã quá 12 tháng kể từ ngày ký mà chưa ban hành quyết định thu hồi đất).
(4) Tự phân lô, phân thửa, phân chia đất làm đường khi chưa có chủ trương chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
*Điều kiện hợp thửa đất phi nông nghiệp: Ngoài đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 220 Luật Đất đai 2024 thì việc hợp thửa đất phi nông nghiệp tại các dự án nhà ở, nhà ở xã hội, khu dân cư, khu dân cư nông thôn mới, khu tái định cư và khu đô thị mới đối với nơi đã có quy hoạch chi tiết phải phù hợp với quy hoạch chi tiết đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
* Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất phi nông nghiệp
(1) Diện tích tối thiểu tách thửa đối với đất ở (đất ở nông thôn và đất ở đô thị) là 45m2 và phải đảm bảo một trong các điều kiện sau:
a) Trường hợp thửa đất tiếp giáp với đường có bề rộng chỉ giới đường đỏ (lộ giới) lớn hơn hoặc bằng 19 m thì kích thước các cạnh của thửa đất lớn hơn hoặc bằng 5 m.
b) Trường hợp thửa đất tiếp giáp với đường có bề rộng chỉ giới đường đỏ (lộ giới) nhỏ hơn 19 m thì kích thước các cạnh của thửa đất lớn hơn hoặc bằng 4 m.
c) Trường hợp thửa đất không tiếp giáp với đường giao thông thì kích thước các cạnh của thửa đất lớn hơn hoặc bằng 4 m và phải đảm bảo có lối đi hoặc được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có.
(2) Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp là 60 m2 và phải đảm bảo một trong các điều kiện quy định tại a, b, c nêu trên.
(3) Trường hợp cạnh của thửa đất không là đường thẳng (đường cong, đường gấp khúc) thì kích thước cạnh của thửa đất được tính là tổng chiều dài các đoạn cong, đoạn gấp khúc.
Đối với đất nông nghiệp
* Điều kiện tách thửa đất nông nghiệp: Ngoài các điều kiện theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 và khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai năm 2024 việc tách thửa đất nông nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
1. Việc tách thửa đất phải bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
2. Không thuộc các trường hợp quy định tại (2), (3), (4) nêu tại “Điều kiện tách thửa đất phi nông nghiệp”.
Diện tích tối thiểu tách thửa đất nông nghiệp
(1) Đất trồng cây hằng năm (gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác), đất nuôi trồng thủy sản là 700 m2.
(2) Đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất và đất nông nghiệp khác là 300 m2.
Ngoài ra, Quyết định cũng quy định 04 trường hợp không áp dụng điều kiện, diện tích tối thiểu tách thửa:
(1) Tách thửa để thực hiện thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
(2) Tách thửa do người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước để thực hiện các dự án, công trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
(3) Tách thửa để thực hiện chính sách của Nhà nước về đất đai cho hộ gia đình, cá nhân thuộc diện chính sách, hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, nhà đại đoàn kết.
(4) Tách thửa đối với trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật.
Trên đây là những thông tin liên quan đến việc tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang từ ngày 14/10/2024 bạn đọc có thể tham khảo. Đối với các hồ sơ tách thửa, hợp thửa đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận nhưng đến ngày 14/10/2024 mà chưa được giải quyết trả kết quả thì được thực hiện theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ.
-
Quy định mới nhất của tỉnh Lâm Đồng về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất
UBND tỉnh Lâm Đồng vừa ban hành Quyết định số 27/2024/QĐ-UBND Quy định điều kiện, diện tích tối thiểu được tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh.
-
Diện tích tách thửa các loại đất tại Quảng Bình từ 10/11/2024
Từ ngày 10/11/2024, quy định về điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình sẽ thực hiện theo quy định mới nhất tại Quyết định 39/2024/QĐ-UBND....
-
Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Hà Nam mới nhất
Từ ngày 18/10/2024, quy định về diện tích tách thửa đất ở tại tỉnh Hà Nam sẽ thực hiện nội dung hướng dẫn tại Quyết định 56/2024/QĐ-UBND.
-
Quy định mới về điều kiện, diện tích tách thửa đất tại Đồng Tháp từ 11/11/2024
Ngày 29/10/2024, UBND tỉnh Đồng Tháp ban hành Quyết định 29/2024/QĐ-UBND quy định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp....