15/03/2025 8:05 AM
Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Phước vừa ban hành các chính sách mới về đất đai trên địa bàn tỉnh. Trong đó, có những quy định nổi bật sau đây:

1. Chính sách hỗ trợ đất đai cho người dân tộc thiểu số

Từ ngày 01/3/2025, Nghị quyết 02/2025/NQ-HĐND Quy định chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh Bình Phước bắt đầu có hiệu lực thi hành.

Theo đó, thôn, ấp vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi chưa có đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số thì được bố trí đất với diện tích tối thiểu là 500 m2 để xây dựng công trình sinh hoạt cộng đồng phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng.

Chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai năm 2024 được thực hiện như sau:

(i) Giao đất ở trong hạn mức hỗ trợ. Cá nhân đảm bảo các điều kiện được giao đất ở trong hạn mức hỗ trợ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và được miễn, giảm tiền sử dụng đất.

(ii) Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở trong hạn mức hỗ trợ giao đất ở. Cá nhân có nhu cầu sử dụng đất được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở trong hạn mức hỗ trợ giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

(iii) Giao đất nông nghiệp trong hạn mức hỗ trợ. Cá nhân được giao đất nông nghiệp trong hạn mức hỗ trợ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và không thu tiền sử dụng đất.

(iv) Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh. Cá nhân đảm bảo các điều kiện theo quy định, có nhu cầu thuê đất phi nông nghiệp không phải đất ở để sản xuất, kinh doanh thì được Nhà nước cho thuê đất trong hạn mức hỗ trợ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và được miễn, giảm tiền thuê đất.

(v) Diện tích giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản (i) và khoản (ii) nêu trên được tính cho tổng diện tích đất được Nhà nước giao, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

Nhiều chính sách mới về đất đai tại Bình Phước vừa có hiệu lực- Ảnh 1.

Ảnh minh họa

2. Quy định mới về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

Từ ngày 10/02/2025, Quyết định 05/2025/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước bắt đầu có hiệu lực thi hành.

Theo đó, việc bồi thường bằng đất cùng loại quy định của Luật Đất đai năm 2024, Nghị định 88/2024/NĐ-CP được quy định như sau:

(i) Việc bồi thường bằng đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi.

(ii) Khu đất hoặc thửa đất bị thu hồi và khu đất hoặc thửa đất dự kiến để bồi thường phải được xác định giá đất tại cùng một thời điểm để làm cơ sở so sánh mức độ tương quan giá trị giữa hai khu đất hoặc thửa đất, đảm bảo việc giao đất mới có kết cấu hạ tầng bằng hoặc tốt hơn kết cấu hạ tầng tại vị trí đất thu hồi.

(iii) Giá đất của khu đất hoặc thửa đất bị thu hồi và khu đất hoặc thửa đất dự kiến để bồi thường cho hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trường hợp bồi thường bằng cho thuê đất thu tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì giá đất của khu đất hoặc thửa đất bị thu hồi và khu đất hoặc thửa đất dự kiến để bồi thường là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

(iv) Giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất cho tổ chức kinh tế là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

(v) Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào tình hình thực tế của dự án và quỹ đất của địa phương để thực hiện việc bồi thường bằng đất đảm bảo tính công bằng, quyền lợi của người bị thu hồi đất; đảm bảo đủ để đáp ứng cho tất cả các đối tượng có đất bị thu hồi trong cùng 01 dự án có nhu cầu bồi thường bằng đất.

3. Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản

Theo Quyết định 07/2025/QĐ-UBND (có hiệu lực từ ngày 20/02/2025), hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước được quy định như sau:

(i) Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không quá 03 ha cho mỗi loại đất.

(ii) Đất trồng cây lâu năm không quá 10 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở miền núi.

(iii) Đất trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng trồng không quá 30 ha cho mỗi loại đất.

(iv) Trường hợp cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.

(v) Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai năm 2024.

4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất trong việc xác định giá đất cụ thể

Quyết định 06/2025/QĐ-UBND quy định một số yếu tố ước tính doanh thu phát triển, chi phí phát triển của thửa đất, khu đất cần định giá theo phương pháp thặng dư và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất trong việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Bình Phước bắt đầu có hiệu lực từ ngày 20/02/2025. Theo đó, có một số nội dung đáng chú ý sau đây:

(i) Quy định một số yếu tố ước tính doanh thu phát triển, chi phí phát triển của thửa đất, khu đất cần định giá theo phương pháp thặng dư:

Thời gian bán hàng, thời điểm bắt đầu bán hàng, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ; thời gian xây dựng, tiến độ xây dựng được căn cứ vào tiến độ đã được xác định trong chủ trương đầu tư hoặc hồ sơ mời thầu thực hiện dự án đầu tư hoặc quyết định phê duyệt, chấp thuận dự án đầu tư để ước tính doanh thu phát triển và chi phí phát triển của dự án.

Trường hợp trong các văn bản về chủ trương đầu tư hoặc hồ sơ mời thầu thực hiện dự án đầu tư hoặc quyết định phê duyệt, chấp thuận dự án đầu tư chưa xác định thời gian bán hàng, thời điểm bắt đầu bán hàng, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ; thời gian xây dựng, tiến độ xây dựng thì căn cứ quy định tại Quyết định này để ước tính doanh thu phát triển và chi phí phát triển của dự án. Cụ thể:

- Một số yếu tố ước tính doanh thu phát triển, chi phí phát triển của thửa đất, khu đất thực hiện dự án nhà ở cao tầng (theo Phụ lục I).

- Một số yếu tố ước tính doanh thu phát triển, chi phí phát triển của thửa đất, khu đất thực hiện dự án nhà ở liền kề và biệt thự (theo Phụ lục II).

- Một số yếu tố ước tính doanh thu phát triển, chi phí phát triển của thửa đất, khu đất thực hiện dự án nhà ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền (theo Phụ lục III).

- Một số yếu tố ước tính doanh thu phát triển, chi phí phát triển của thửa đất, khu đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp (theo Phụ lục IV).

- Một số yếu tố ước tính doanh thu phát triển, chi phí phát triển của thửa đất, khu đất thực hiện dự án đầu tư phi nông nghiệp (trừ đất ở, đất khu công nghiệp, đất cụm công nghiệp) (theo Phụ lục V).

(ii) Xác định giá đất cụ thể đối với dự án khu phức hợp gồm nhiều loại hình đầu tư: Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 6 Nghị định 71/2024/NĐ-CP và khoản (i) nêu trên để thực hiện ước tính doanh thu phát triển, chi phí phát triển của từng phần diện tích được giao đất, cho thuê đất.

(iii) Quy định các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất trong việc xác định giá đất cụ thể (theo Phụ lục VI).

Thổ Kim
  • Facebook
  • Chia sẻ
  •   Lưu tin
  •   Báo cáo

    Báo cáo vi phạm
     
Mọi ý kiến đóng góp cũng như thắc mắc liên quan đến thị trường bất động sản xin gửi về địa chỉ email: [email protected]; Đường dây nóng: 0942.825.711.
CafeLand.vn là Network bất động sản hàng đầu tại Việt Nam và duy nhất chuyên về bất động sản. Cập nhật thực trạng thị trường bất động sản hiện nay, cung cấp cho các độc giả những thông tin chính xác và những góc nhìn phân tích nhận định về thị trường bất động sản từ các chuyên gia trong ngành. Ngoài ra, CafeLand còn cung cấp cho độc giả tất cả các thông tin về sự kiên, dự án, các xu hướng phong thủy, nhà ở để các bạn có cái nhìn tổng quan hơn về thông tin mua bán nhà đất tại Việt Nam.