Đất sử dụng kết hợp đa mục đích là gì?
Theo khoản 1 Điều 99 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định, sử dụng đất kết hợp đa mục đích là việc sử dụng một phần diện tích đất của mục đích sử dụng đất chính vào mục đích khác quy định tại Điều 218 Luật Đất đai 2024.
Theo đó, mục đích sử dụng đất chính là mục đích của thửa đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, đang sử dụng đất ổn định đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
Như vậy, có thể hiểu đất kết hợp đa mục đích là một phần diện tích đất được sử dụng khác mục đích của thửa đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, đang sử dụng đất ổn định đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
Các loại đất được sử dụng kết hợp đa mục đích
Các loại đất được sử dụng kết hợp đa mục đích quy định tại Khoản 1 Điều 218 Luật Đất đai 2024:
"Điều 218. Sử dụng đất kết hợp đa mục đích
1. Các loại đất sau đây được sử dụng kết hợp đa mục đích:
a) Đất nông nghiệp được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ, chăn nuôi, trồng cây dược liệu;
b) Đất sử dụng vào mục đích công cộng được kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ;
c) Đất xây dựng công trình sự nghiệp được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ;
d) Đất ở được sử dụng kết hợp với mục đích nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, công trình sự nghiệp có mục đích kinh doanh;
đ) Đất có mặt nước được sử dụng kết hợp đa mục đích theo quy định tại các điều 188, 189 và 215 của Luật này;
e) Đất tôn giáo, đất tín ngưỡng được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ;
g) Đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 9 của Luật này được sử dụng kết hợp mục đích nông nghiệp, xây dựng công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ, thông tin, quảng cáo ngoài trời, điện mặt trời".
Đồng thời việc sử dụng đất kết hợp đa mục đích phải đáp ứng các yêu cầu tại Khoản 2 Điều 218 Luật Đất đai 2024:
"2. Việc sử dụng đất kết hợp đa mục đích phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Không làm thay đổi loại đất theo phân loại đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 9 và đã được xác định tại các loại giấy tờ quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Không làm mất đi điều kiện cần thiết để trở lại sử dụng đất vào mục đích chính;
c) Không ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;
d) Hạn chế ảnh hưởng đến bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường;
đ) Không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của các thửa đất liền kề;
e) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định;
g) Tuân thủ pháp luật có liên quan".
Như vậy, Luật Đất đai 2024 đã quy định cụ thể 07 loại đất được sử dụng kết hợp đa mục đích gồm: đất nông nghiệp, đất công cộng, đất công trình sự nghiệp, đất ở, đất có mặt nước, đất tôn giáo/tín ngưỡng và đất quy định tại khoản 2, 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024.
Việc sử dụng đất kết hợp đa mục đích phải đáp ứng các điều kiện về không làm thay đổi loại đất, không ảnh hưởng quốc phòng an ninh, môi trường và tuân thủ nghĩa vụ tài chính…
Tỷ lệ diện tích được phép sử dụng kết hợp đa mục đích
Theo khoản 2 Điều 99 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, phạm vi, điều kiện sử dụng đất kết hợp đa mục đích được quy định như sau:
- Sử dụng đất vào mục đích kết hợp không thuộc trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 121 Luật Đất đai 2024;
- Diện tích đất sử dụng vào mục đích kết hợp không quá 50% diện tích đất sử dụng vào mục đích chính;
- Công trình xây dựng trên đất nông nghiệp để sử dụng đất kết hợp đa mục đích phải có quy mô, tính chất phù hợp, dễ dàng tháo dỡ. Diện tích đất xây dựng công trình để sử dụng vào mục đích kết hợp trên đất trồng lúa, đất lâm nghiệp thực hiện theo quy định của Nghị định quy định chi tiết về đất trồng lúa và pháp luật về lâm nghiệp. Đất có mặt nước không được san lấp làm thay đổi dòng chảy, diện tích bề mặt nước, chiều sâu tầng nước;
- Việc xây dựng, cải tạo công trình để sử dụng vào mục đích kết hợp phải phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan;
- Thời gian sử dụng đất vào mục đích kết hợp không vượt quá thời hạn sử dụng đất còn lại của mục đích chính.
Như vậy việc sử dụng đất đa mục đích còn bị giới hạn về tỷ lệ diện tích. Cụ thể diện tích đất sử dụng vào mục đích kết hợp không quá 50% diện tích đất sử dụng vào mục đích chính.
Trên đây là những quy định liên quan đến đất sử dụng kết hợp đa mục đích bạn đọc có thể tham khảo.
-
Chuyển mục đích sử dụng đất để xây nhà ở thương mại cần điều kiện gì?
Xin hỏi, điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để xây nhà ở thương mại theo quy định hiện hành thế nào?
-
Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất, mức xử phạt thế nào?
Chuyển mục đích sử dụng đất mà không có sự cho phép của cơ quan chức năng có thể bị xử phạt tới hàng trăm triệu đồng. Vậy, quy định cụ thể về vấn đề này thế nào theo pháp luật hiện hành?
-
Xử lý thế nào khi sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích?
Theo thông tin Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, ông Nguyễn Thế Anh (Đắk Nông) phản ánh, ngày 10/12/2024, cơ quan chức năng lập biên bản vi phạm đối với bà Lê Thị N về hành vi chuyển 103,8 m2 đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất ở mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
-
Quy định mới sẽ mở ra cơ hội cho đất sử dụng đa mục đích
Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) lần này có quy định về đất được sử dụng kết hợp vào nhiều mục đích khác để làm tăng hiệu quả sử dụng đất. Với quy định này, đất sử dụng đa mục đích có thể kết hợp du lịch sinh thái, du lịch về giáo dục trên đất nông nghiệp.







