Có 9 trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định mới, gồm:
1. Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng khẩn cấp.
2. Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị xã hội, Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư.
3. Công trình xây dựng tạm (theo điều 131 của Luật Xây dựng).
4. Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Các nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về bảo vệ môi trường và an toàn phòng, chống cháy, nổ.
5. Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo. Công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ.
6. Công trình xây dựng trên địa bàn hai tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
7. Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của luật này.
8. Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
9. Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử văn hóa.
Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các trường hợp 2, 6, 7, 8, và 9, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại trường hợp số 9 có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021.
-
Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở
CafeLand – Khi có nhu cầu xây dựng nhà ở, nhiều người băn khoăn khi xin cấp giấy phép xây dựng thì phải chuẩn bị những giấy tờ gì và nộp ở đâu? Hồ sơ thủ tục và chi phí như thế nào? Dưới đây là giải đáp của luật sư về vấn đề này.
-
Các trường hợp chủ đầu tư phải mua bảo hiểm bắt buộc công trình khi xây dựng
Đây là nội dung đáng chú ý được đề cập tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng....
-
Cách phân biệt nhà ở tại Việt Nam
Phân loại nhà là điều kiện bắt buộc trong quá trình tiến hành thi công xây dựng để dễ dàng định giá và tính thuế cho từng loại nhà. Vậy nhà được phân loại như thế nào? Làm sao để phân biệt? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây....
-
Xin giấy phép xây dựng, cần chuẩn bị giấy tờ gì?
Xin hỏi, xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở thì cần chuẩn bị giấy tờ gì? Hồ sơ thủ tục xin giấy phép xây dựng ra sao?