Năm 1991 gia đình ông A có ra Móng Cái làm kinh tế mới và khai hoang được diện tích đất khoảng 600m2. Năm 2002 có nhượng lại cho ông B phần đất có diện tích là 300m2 (chưa có GCN QSDĐ).
Đến năm 2015 thì gia đình ông B mới làm hồ sơ xin được cấp GCN QSDĐ diện tích đất trên nhưng chỉ được cấp 200m2 đất thổ cư, còn 100m2 còn lại là đất phi nông nghiệp, phải nộp thuế với giá 300.000đ/m2 nhân với 9 lần (tổng 200m2 phải nộp thuế 540.000.000đ). Khi ông B viết đơn kiến nghị thì được giải thích gia đình ông xây nhà sau năm 2004 nên phải nộp thuế cao.
Xin hỏi việc nộp thuế của ông B như trên là đúng hay sai. Luật sư tư vấn giúp. Xin chân thành cảm ơn luật sư.
hongnhungmc1234@...
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội.
Khoản 4 điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ - CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai quy định: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.” Đất của bạn có nguồn gốc từ khai hoang mà có, nếu phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp nên được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.
Điều 7. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có), phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc công nhận quyền sử dụng đất chỉ trong hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Quyết định 1768/2014/QĐ -UBND Hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, phần vượt hạn mức phải chuyển sang thuê. Vì thông tin bạn cung cấp không rõ nên luật sư không thể xác định hạn mức giao đất để xác định giá đất cụ thể trong trường hợp này nên luật sư trích dẫn các quy định của pháp luật liên quan để bạn tham khảo tự xác định giá đất của mình.
Trường hợp của gia đình bạn sẽ áp dụng cách tính mức tiền phải nộp theo quy định trên và tùy thuộc vào vị trí mảnh đất của bạn, bạn có thể tham khảo bảng giá đất tại Quyết định 3238/QĐ-UBND về việc quy định các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019 để xác định mức phí bạn có nghĩa vụ nộp đối với trường hợp của mình.