Gia đình tôi ký hợp đồng thuê đất 5% (diện tích khoảng 500m2) của UBND xã từ năm 2009 đến 2014 để trồng trọt kết hợp kinh doanh. Đến năm 2015 và 2016 tiếp tục ký hợp đồng thuê đất công ích (trong hợp đồng thể hiện mục đích kinh doanh dịch vụ), hàng năm gia đình đã nộp tiền thuê đất theo hợp đồng. 

Trong quá trình sử dụng đất từ năm 2009, gia đình tôi đã làm nhà tạm để ở trông coi, từ năm 2017 gia đình tôi không ký hợp đồng thuê đất nhưng vẫn sử dụng đất để ở và trồng cây.

Xin hỏi, trường hợp của gia đình tôi có được xem xét thuộc trường hợp giao đất trái thẩm quyền và được cấp GCNQSD đất theo quy định tại Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ không?

Hình minh họa

Hoa Nguyễn (Vĩnh Phúc)

Trả lời:

Theo thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, trường hợp của gia đình bạn không thuộc trường hợp giao đất trái thẩm quyền quy định tại Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về việc quy định chi tiết thi hành một số điều khoản của Luật Đất đai.

Đất công ích được quy định tại khoản 1 Điều 132 của Luật Đất đai 2013:

“1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.”

Mục đích sử dụng đất công ích sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn (khoản 2 Điều 132 của Luật Đất đai 2013). Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích công ích thì UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê.

Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm. Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do UBND cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

Đất công ích không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ) nhưng được bổi thường về đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại khi nhà nước thu hồi đất (theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013 và khoản 2 Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP).

Điều 23. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền

1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc UBND cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.

2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.

3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.

Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

4. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

5. Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01/7/2014 trở về sau.

Phương Vũ
  • Facebook
  • Chia sẻ
  •   Lưu tin
  •   Báo cáo

    Báo cáo vi phạm
     
Mọi ý kiến đóng góp cũng như thắc mắc liên quan đến thị trường bất động sản xin gửi về địa chỉ email: [email protected]; Đường dây nóng: 0942.825.711.