Đất được giao không đúng thẩm quyền là gì?
Theo Điều 140 Luật Đất đai 2024, đất được giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm được giao hoặc sử dụng đất do mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền.
Như vậy, đất được giao không đúng thẩm quyền là đất mà hộ gia đình, cá nhân sử dụng thuộc 01 trong 02 trường hợp sau:
TH1: Đất được giao không đúng thẩm quyền tại thời điểm được giao
Từ khi có Luật Đất đai đầu tiên vào năm 1987 đến nay đã có nhiều Luật mới thay thế như: Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013 hay Luật Đất đai 2024 nhưng tất cả đều vẫn quy định thống nhất cơ quan có thẩm quyền giao đất cho hộ gia đình, cá nhân vẫn là UBND cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
Do vậy, nếu hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc không phải do UBND cấp huyện giao thì đó là đất được giao không đúng thẩm quyền.
TH2: Sử dụng đất do mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất không đúng quy định
Việc giao đất trái thẩm quyền là vi phạm của cơ quan nhà nước, không phải của người sử dụng đất nên không xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng đất. Việc xây dựng nhà ở trên đất ở (được giao trái thẩm quyền) không phải là hành vi vi phạm việc sử dụng đất sai mục đích.
Điều kiện cấp giấy chứng nhận cho đất giao không đúng thẩm quyền
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo từng trường hợp cụ thể.
- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì người đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại khoản 2 và khoản 6 Điều 138 của Luật này.
- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hay quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 138 của Luật này.
- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật này thì diện tích đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bằng hạn mức giao đất ở;
b) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó;
c) Phần diện tích còn lại (nếu có) sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại điểm a khoản này thì được công nhận theo hiện trạng sử dụng đất;
- Trường hợp đất được giao từ ngày 01/7/2014 đến trước ngày 1/8/2024, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và người sử dụng đất có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thì hạn mức đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 138 của Luật này.
Nhà nước sẽ không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền từ ngày 01/7/2014 trở về sau, trừ các trường hợp nêu ở trên. Người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong 4 trường hợp trên phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
-
Điểm mới về thẩm quyền của Chủ tịch UBND trong lĩnh vực đất đai từ 15/8
Đây là nội dung mới đáng chú ý về thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã, cấp tỉnh trong lĩnh vực đất đai được quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Nghị định 226/2025/NĐ-CP (bắt đầu có hiệu lực từ ngày 15/8/2025).
-
Thẩm quyền cấp sổ đỏ lần đầu tại TP.Hà Nội từ ngày 01/7
Từ ngày 01/7/2025, Quyết định 40/2025/QĐ-UBND về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các quy định liên quan đến đất đai trên địa bàn Thành phố Hà Nội bắt đầu có hiệu lực thi hành.
-
Trường hợp giao đất trái thẩm quyền và được cấp sổ đỏ?
Gia đình tôi ký hợp đồng thuê đất 5% (diện tích khoảng 500m2) của UBND xã từ năm 2009 đến 2014 để trồng trọt kết hợp kinh doanh. Đến năm 2015 và 2016 tiếp tục ký hợp đồng thuê đất công ích (trong hợp đồng thể hiện mục đích kinh doanh dịch vụ), hàng năm gia đình đã nộp tiền thuê đất theo hợp đồng.







