Bố mẹ tôi được Nhà nước giao đất hoang để sản xuất năm 1988. Trong giấy tờ giao nhận của ủy ban có ghi đất được sử dụng lâu dài và không được phép sang nhượng. Xin hỏi, đất này bố mẹ tôi có thể làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được không? Nếu được thì có thể chuyển cho con cái hoặc sang nhượng không?

Hình minh họa

Trả lời:

Theo thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, đất đang sử dụng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất để sản xuất vào năm 1988, có giấy tờ giao nhận của ủy ban nhưng không rõ ủy ban hành chính cấp nào. Do đó, không có đủ cơ sở để trả lời cụ thể.

- Trường hợp đất được giao đúng thẩm quyền thì thuộc trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất, việc cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.

"Điều 100 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà, quyền sở hữu các tài sản khác gắn liền với đất cho cá nhân, hộ gia đình hoặc cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

1. Các nhân, hộ gia đình sử dụng ổn định đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở, sở hữu tài sản khác gắn liền với đất sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có một trong những loại giấy tờ:

- Quyền được sử dụng đất trước 15/10/1993

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, cho, tặng quyền sử dụng đất quyền sử dụng tài sản gắn liền với đất. Giấy tờ giao nhà tình thương, tình thương gắn liền với đất;

- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước 15/10/1993 do UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất người sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp;

- Một số loại giấy tờ khác xác lập trước ngày 15/10/1993 theo đúng quy định của Chính phủ.

2. Cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng đất có một trong những giấy tờ tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất nếu:

“Trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp”

3. Cá nhân, hộ gia đình được sử dụng đất theo quyết định hay bản án của TAND, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tố cáo, khiếu nại, tranh chấp về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

4. Điều 100 Luật Đất đai quy định cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ 15/10/1993 đến khi Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất thì được cấp Giấy chứng nhận này.

Nếu chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính cần phải thực hiện đầy đủ theo quy định Pháp luật."

- Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền thì thuộc trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, việc cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

"Điều 23. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền

1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc UBNDn cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.

2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.

3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.

Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

4. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

5. Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01/7/2014 trở về sau."

Về việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất như chuyển nhượng, cho tặng

Khoản 1, Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất”.

Điều 168 Luật Đất đai đã quy định thời điểm thực hiện quyền của người sử dụng đất.

Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.

Trên đây là một số thông tin liên quan bạn đọc có thể tham khảo, vui lòng liên hệ văn phòng quản lý đất đai nơi có đất để được giải quyết cụ thể.

Phương Vũ
  • Facebook
  • Chia sẻ
  •   Lưu tin
  •   Báo cáo

    Báo cáo vi phạm
     
Mọi ý kiến đóng góp cũng như thắc mắc liên quan đến thị trường bất động sản xin gửi về địa chỉ email: [email protected]; Đường dây nóng: 0942.825.711.