Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024
Trình tự thực hiện thủ tục này như sau:
- Bước 1: Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính kiến nghị hoặc cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền gửi kết luận thanh tra, kiểm tra đến Chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
- Bước 2: Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị hoặc kết luận của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã lập hồ sơ thu hồi đất trình Chủ tịch UBND cùng cấp.
- Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có).
- Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thu hồi đất, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất.
Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất.
Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo khoản 1, 2 và 3 Điều 82 Luật Đất đai 2024
Trình tự thực hiện thủ tục này như sau:
- Bước 1: Cơ quan, người có thẩm quyền gửi một trong các văn bản, giấy tờ sau đến đến Chủ tịch UBND cấp xã:
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự;
Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất;
Văn bản chấm dứt dự án đầu tư đối với trường hợp thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
Văn bản thu hồi rừng đối với trường hợp thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;
Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất;
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đối với trường hợp các trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
- Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có).
- Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thu hồi đất, Chủ tịch UBND cấp xã có có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất.
Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất.
Thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Đất đai 2024
Trình tự thực hiện thủ tục này như sau:
- Bước 1: Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã phát hiện người sử dụng đất là người dân tộc thiểu số thuộc trường hợp chết mà không có người thừa kế thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2024;
Hoặc trường hợp người sử dụng đất chuyển khỏi địa bàn cấp tỉnh nơi có đất đến nơi khác sinh sống hoặc không còn nhu cầu sử dụng mà không tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2024, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã lập hồ sơ thu hồi đất trình Chủ tịch UBND cùng cấp.
- Bước 2: Trong thời hạn không quá 03 ngày, Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định thu hồi đất.
-
Thu hồi đất nông nghiệp, người dân được bồi thường thế nào theo quy định mới nhất hiện nay?
Theo quy định hiện hành, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, người dân sẽ được bồi thường khi đáp ứng điều kiện gì? Mức hỗ trợ là bao nhiêu?
-
Bộ Nông nghiệp và Môi trường giải đáp về chi trả bồi thường khi thu hồi đất
Nhiều công dân thắc mắc liệu việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi có bắt buộc phải hoàn tất trước khi ban hành quyết định thu hồi đất hay không, khi quy định hiện hành vừa có mốc 10 ngày ban hành quyết định thu hồi, vừa có mốc 30 ngày để chi trả tiền bồi thường.
-
Quy định mới nhất về thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
Nhiều trường hợp sử dụng đất sai mục đích, chậm đưa đất vào khai thác hoặc vi phạm nghĩa vụ tài chính sẽ bị thu hồi theo quy định hiện hành.








-
Thu hồi đất nông nghiệp, người dân được bồi thường thế nào theo quy định mới nhất hiện nay?
Theo quy định hiện hành, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, người dân sẽ được bồi thường khi đáp ứng điều kiện gì? Mức hỗ trợ là bao nhiêu?
-
Bộ Nông nghiệp và Môi trường giải đáp về chi trả bồi thường khi thu hồi đất
Nhiều công dân thắc mắc liệu việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi có bắt buộc phải hoàn tất trước khi ban hành quyết định thu hồi đất hay không, khi quy định hiện hành vừa có mốc 10 ngày ban hành quyết định thu hồi, vừa có...
-
Quy định mới nhất về thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
Nhiều trường hợp sử dụng đất sai mục đích, chậm đưa đất vào khai thác hoặc vi phạm nghĩa vụ tài chính sẽ bị thu hồi theo quy định hiện hành.