Quy định thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
Trường hợp thu hồi đất do vi phạm luật đất đai
Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
- Sử dụng đất không đúng mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
- Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà vẫn tiếp tục tái phạm.
- Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
- Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định.
- Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
- Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
- Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất đồng rừng không đưa vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử lý vi phạm hành chính.
(8) Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng đất trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án.
Trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn. Thì hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất và không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
Để thực hiện được thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai cần đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:
- Trường hợp hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về kiến nghị thu hồi đất do người sử dụng đất vẫn tiếp tục vi phạm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định về thu hồi đât.
- Đối với các hành vi vi phạm không phải xử phạt vi phạm hành chính: Thu hồi đất được tiến hành sau khi có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền về trường hợp phải thu hồi đất.
Thủ tục thu hồi đất
Trong thời hạn 30 ngày cơ quan có chức năng quản lý đất đai sẽ lập hồ sơ thu hồi đất trình UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Hồ sơ gồm:
- Tờ trình về việc thu hồi đất;
- Dự thảo Quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 01d tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP;
- Các tài liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến quy định.
Tiếp đó, Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2024/NĐ-CP quy định:
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ từ cơ quan có chức năng quản lý đất đai, người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan sẽ được Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền thông báo thu hồi đất.
- Những người có đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền trên đất có trách nhiệm xử lý tài sản trên đất theo thời hạn quy định tại thông báo thu hồi đất kể từ ngày nhận nhưng không quá 45 ngày.
Trừ trường hợp thu hồi đất theo 03 trường hợp dưới đây:
- Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản: Không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục.
- Đất trồng cây lâu năm: Không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục.
- Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thu hồi đất quy định, UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất.
Xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi
Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai thì số tiền sử dụng đất thu được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí cưỡng chế, tổ chức đấu giá theo quy định được nộp ngân sách nhà nước để thanh toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, số tiền còn lại được hoàn trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi.
Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất theo quy định, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi được thực hiện bán tài sản theo quy định của pháp luật.
Khi hết thời hạn nêu trên, người sử dụng đất thu hồi không thực hiện được việc bán tài sản của mình gắn liền với đất thì Nhà nước không bồi thường đối với tài sản gắn liền với đất. Chủ sở hữu tài sản phải tự tháo dỡ tài sản trả lại mặt bằng cho Nhà nước theo thời hạn ghi trong quyết định thu hồi đất, trường hợp không thực hiện thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất theo quy định.
Trường hợp nhà đầu tư mua lại tài sản gắn liền với đất của người có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
Trên đây là một số thông tin liên quan đến thu hồi đất do vi phạm pháp luật bạn đọc có thể tham khảo.
-
Quy định mới về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất từ 15/8
Nghị định 226/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung nhiều quy định liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Nghị định 88/2024/NĐ-CP.
-
Nhà nước thu hồi đất khi dự án thỏa thuận đạt 75%: Đề xuất gây tranh cãi
Đề xuất cho phép thu hồi đất nếu chủ đầu tư đạt thỏa thuận đền bù 75% được chuyên gia đánh giá mang tính bước ngoặt nhưng cần cơ chế giám sát, tránh lạm dụng.
-
Đề xuất bổ sung thêm 02 trường hợp thu hồi đất từ ngày 01/01/2026
Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai đề xuất bổ sung thêm 02 trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (dự kiến bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2026 nếu được Quốc hội thông qua). Bao gồm:








-
Hài hòa lợi ích khi thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất
Về giá đất cần đảm bảo hài hoà giữa người có đất bị thu hồi và người có đất chuyển mục đích, đồng thời phải đảm bảo nguồn thu từ ngân sách nhà nước.
-
Hé lộ dự án thay thế 24 thửa đất bị thu hồi ở Hà Nội
UBND TP Hà Nội vừa quyết định thu hồi 24 thửa đất với tổng diện tích hơn 102.000 m2 tại phường Trung Hòa và Yên Hòa sau nhiều năm bị bỏ hoang, sử dụng kém hiệu quả. Quỹ đất “vàng” này sẽ được dành để triển khai Công viên hồ điều hòa Tây Nam Hà Nội (g...
-
Hải Phòng thu hồi đất xây 12 khu tái định cư phục vụ dự án đường sắt cao tốc
TP. Hải Phòng sắp thu hồi hơn 1.225 ha đất để thực hiện 49 dự án, trong đó bao gồm 12 tiểu dự án phục vụ giải phóng mặt bằng tuyến đường sắt cao tốc Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng, cùng hơn 884 ha dành cho các khu, cụm công nghiệp....