Sang tên sổ đỏ năm 2023, người dân cần biết điều này để tránh bị phạt tiền. Hình minh họa
Các mốc thời gian sang tên sổ đỏ cần nắm
- Thời hạn sang tên: khi chuyển nhượng nhà đất phải đăng ký sang tên trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực; nếu chuyển nhượng nhưng không đăng ký sang tên sẽ bị phạt tiền.
Mức phạt chậm đăng ký sang tên sổ đỏ
Theo Khoản 2, khoản 3 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP của Việt Nam quy định mức xử phạt hành chính khi không thực hiện đăng ký biến động đất đai như sau:
* Đối với khu vực khu vực nông thôn:
- Phạt tiền từ 1 - 3 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động;
- Phạt tiền từ 2 - 5 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.
* Đối với khu vực đô thị:
- Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt theo từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn.
Ngoài việc bị phạt tiền, người sử dụng đất còn bị buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo đúng quy định. Việc đăng ký biến động đất đai sẽ giúp bảo đảm quyền lợi cho người sử dụng đất, tránh được những rủi ro phát sinh trong quá trình sử dụng đất đai.
- Thời hạn khai, nộp thuế thu nhập cá nhân: Theo Khoản 5 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC
+ Nếu hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.
+ Nếu hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký sang tên.
Về thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân, chính là thời hạn ghi trên thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
- Thời hạn khai, nộp lệ phí trước bạ: Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí cùng với thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký sang tên.
Thời hạn nộp lệ phí trước bạ tối đa là 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan thuế.
Mức phạt chậm kê khai thuế
Người có trách nhiệm nộp thuế chậm làm hồ sơ kê khai thuế có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:
4. Phạt tiền từ 8 - 15 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Phạt tiền từ 15 - 25 triệu đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
- Thời gian thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ:
Theo Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian mà cơ quan đăng ký đất đai thực hiện thủ tục đăng ký sang tên khi chuyển nhượng, tặng cho nhà đất là không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
Không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2 trường hợp được miễn thuế, phí khi sang tên sổ đỏ
Khi chuyển nhượng nhà đất thì người bán có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân bằng 2% giá trị chuyển nhượng. Tuy nhiên, có 02 trường hợp được miễn thuế khi mua bán nhà đất như sau:
- Trường hợp 1: Theo điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa những người sau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể:
- Giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Ngoài ra, trường hợp bất động sản do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản đó thuộc diện được miễn thuế.
- Trường hợp 2: Theo điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 111 trên thì trường hợp được miễn thuế khi chuyển nhượng nhà đất được quy định như sau: Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, cá nhân chuyển nhượng có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở hoặc một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó).
+ Thời gian cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
+ Nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chuyển nhượng toàn bộ. Tức là nếu cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất, nhưng chỉ chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.
Trường hợp được miễn lệ phí trước bạ
Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ khi nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa:
- Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp không được sang tên sổ đỏ
- Không đáp ứng điều kiện được chuyển nhượng, sang tên sổ đỏ theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 gồm: Đất đang bị tranh chấp chưa có quyết định cuối cùng của tòa án; Đất đang bị kê biên để đảm bảo thi hành án; Đất đã hết thời hạn sử dụng.
- Thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng, cho tặng quyền sử dụng đất theo Điều 191 Luật đất đai 2013:
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
+ Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
+ Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Như vậy, đất thuộc các trường hợp trên sẽ không được phép chuyển nhượng, cho tặng nên cũng sẽ không được phép sang tên sổ đỏ.
Trên đây là một số thông tin liên quan đến việc sang tên sổ đỏ bạn đọc có thể tham khảo.
-
Ủy quyền thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ ra sao?
Gia đình tôi hiện đang sống trên đất ông bà để lại cho bố tôi và các cô chú trong nhà. Hiện tôi muốn làm sổ đỏ đứng tên bố tôi thì tôi đi làm thay có được không? Hồ sơ, thủ tục cần những gì?
-
3 mốc thời gian cần lưu ý khi sang tên sổ đỏ
CafeLand – Dưới đây là 3 mốc thời gian người dân cần lưu ý khi sang tên sổ đỏ để thực hiện theo đúng thời hạn mà pháp luật quy định, tránh mất tiền oan.
-
Chậm sang tên sổ đỏ phạt bao nhiêu tiền?
Nghị định 123/2024/NĐ-CP về việc xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo Luật Đất đai 2024. Trong đó, quy định về mức phạt với hành vi chậm sang tên Sổ đỏ.
-
Quy định mới về sang tên sổ đỏ sắp có hiệu lực người dân cần biết
Luật Đất đai 2024 sắp có hiệu lực, trong đó có quy định liên quan đến việc sang tên sổ đỏ người dân cần biết.
-
Bố mẹ sang tên sổ đỏ cho con, có phải đo lại diện tích đất?
Vợ chồng tôi được bố mẹ tặng cho một thửa đất. Thửa đất này đã được cấp sổ đỏ từ năm 2012. Xin hỏi, khi làm thủ tục sang tên thì có phải đo đạc lại diện tích của đất không?