Chia sẻ về những quy định liên quan đến thừa kế đất đai, tài sản, ThS – LS Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An, Đoàn Luật sư TP Hà Nội cho biết, hiện có hai loại thừa kế, gồm thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

Thừa kế theo di chúc

Theo quy định tại Điều 624 Bộ Luật Dân sự 2015: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

Theo quy định này, ý chí của một cá nhân chuyển tài sản của mình sau khi chết cho người khác được thông qua di chúc.

Hình thức của di chúc: Di chúc phải được lập bằng văn bản; đối với di chúc quyền sử dụng đất thì phải được công chứng.

Người lập di chúc

Người lập di chúc là người mà theo quy định của pháp luật có quyền lập di chúc để định đoạt khối tài sản của mình cho những người khác còn sống sau khi chết với ý chí hoàn toàn tự nguyện.

Điều 630. Di chúc hợp pháp cần đủ các điều kiện sau:

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép.

- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

- Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự.

- Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

Như vậy, di chúc miệng vẫn có tính pháp lý nếu như người di chúc miệng có mặt người làm chứng, di chúc được ghi chép lại và có sự chứng nhận của người làm chứng.

Quyền của người lập di chúc

- Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;

- Người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế;

- Người lập di chúc có quyền dành một phần tài sản trong khối tài sản để di tặng, thờ cúng;

- Người lập di chúc có quyền giao nghĩa vụ cho người thừa kế. Người thừa kế có quyền hưởng thừa kế và thực hiện nghĩa vụ của người để lại di sản trong phạm vi di sản được hưởng;

- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Người thừa kế theo di chúc

Người thừa kế phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Người được hưởng di sản theo di chúc sẽ được phân chia di sản theo nội dung của di chúc.

Có những trường hợp mặc dù người thừa kế là người được hưởng di sản theo nội dung của di chúc nhưng pháp luật không cho phép họ được quyền hưởng di sản, chỉ trừ khi người để lại di sản biết hành vi của những người đó nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc:

- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Theo quy định tại điều 644 Bộ Luật dân sự 2015 quy định những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:

“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

- Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

Thừa kế theo pháp luật

Điều 649 Bộ Luật dân sự 2015 quy định: “Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.”

So với thừa kế theo di chúc thì việc ai được hưởng thừa kế và họ được hưởng bao nhiêu đối với phần di sản đó hoàn toàn dựa theo quy định của pháp luật.

Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

Trường hợp 1: Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp không có di chúc.

Trường hợp 2: Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp

Trường hợp 3: Thừa kế theo pháp luật được áp dụng đối với phần di sản không được định đoạt trong di chúc

Trường hợp 4: Trong trường hợp toàn bộ những người thừa kế đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc.

Trường hợp 5: Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng tài sản

Trường hợp 6: Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp người thừa kế theo di chúc từ chối quyền hưởng di sản.

Người thừa kế theo pháp luật

Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1.Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”

Hàng thừa kế theo pháp luật được hiểu là nhóm người trong một hàng quan hệ cùng mức độ gần gũi với người để lại di sản thừa kế.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Bên cạnh đó theo quy định tại Điều 652 Bộ Luật Dân sự 2015 về Thừa kế thế vị:

“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”

Theo quy định trên thừa kế thế vị là việc con thay thế vị trí của vố và mẹ đẻ nhận di sản thừa kế từ ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cụ nội, cụ ngoại nếu bố mẹ đã chết trước hoặc cùng thời điểm với những người này. Thừa kế thế vị chỉ xảy ra ở hàng thừa kế thứ nhất.

Trên đây là tư vấn của luật sư về pháp luật hiện hành liên quan đến thừa kế, bạn đọc có thể tham khảo.

Châu An
  • Facebook
  • Chia sẻ
  •   Lưu tin
  •   Báo cáo

    Báo cáo vi phạm
     
 
Mọi ý kiến đóng góp cũng như thắc mắc liên quan đến thị trường bất động sản xin gửi về địa chỉ email: [email protected]; Đường dây nóng: 0942.825.711.