Theo đó, Nhà nước sẽ thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp.
Trường hợp 2: Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp.
Trường hợp 3: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Ảnh minh họa
Trường hợp 4: Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận;
Trường hợp 5: Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy.
Trường hợp 6: Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.
Lưu ý: Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đã cấp theo quy định nêu trên mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp giấy chứng nhận đã cấp thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật Đất đai năm 2024 quyết định hủy giấy chứng nhận đã cấp.
| Điều 136. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất 1. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 219 của Luật này được quy định như sau: a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 của Luật này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại khoản này; b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Luật này. 2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động được quy định như sau: a) Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; b) Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; c) Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp. |
-
Xây nhà trên đất nông nghiệp có xin cấp sổ đỏ được không?
Gia đình tôi có thửa đất sử dụng từ năm 1990, chưa được cấp Giấy chứng nhận, nguồn gốc là đất nông nghiệp (trên bản đồ là đất 2L). Năm 2010, gia đình xây nhà trên thửa đất, sử dụng để ở đến nay, không bị xử lý vi phạm lần nào, thửa đất phù hợp quy hoạch đất ở, không có tranh chấp.
-
Những trường hợp được cấp sổ đỏ mà không phải nộp tiền sử dụng đất 2025
Tiền sử dụng đất là khoản tiền mà người sử dụng đất phải trả cho khi được cấp sổ đỏ, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, có nhiều trường hợp được cấp sổ đỏ mà không phải nộp tiền sử dụng đất.
-
Hướng dẫn chi tiết điền mẫu đơn đăng ký cấp sổ đỏ lần đầu
Xin cấp sổ đỏ lần đầu kê khai theo mẫu đơn nào? Dưới đây là hướng dẫn chi tiết kê khai mẫu xin cấp sổ đỏ lần đầu.
-
Thực hiện đổi Giấy chứng nhận khi xác định lại loại đất
Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật mà thể hiện mục đích sử dụng đất khác với quy định pháp luật về đất đai hiện hành thì người sử dụng đất thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định....
-
Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở
Thửa đất có nhu cầu đăng ký, cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở phải đáp ứng điều kiện về việc thửa đất này đã được sử dụng ổn định và hiện trạng có nhà ở hoặc nhà ở và công trình phục vụ đời sống....
-
Tính tiền sử dụng đất tái định cư theo thời điểm nào?
Gia đình bà Lê Thị Thủy (Hà Tĩnh) được Nhà nước cấp đất tái định cư năm 2021. Đến tháng 11/2025, gia đình mới làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bà Thủy hỏi, giá tính tiền sử dụng đất được áp dụng theo thời điểm giao đất năm 2021 hay ...
-
Nhiều thửa đất chung một Giấy chứng nhận, làm thủ tục cấp đổi thế nào?
Thực hiện việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp, cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật đồng thời với thực hiện việc cấp đổi với các thửa đất có sai sót.
-
Căn cứ xét cấp Giấy chứng nhận cho đất giao trái thẩm quyền
Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng đất có nguồn gốc đất được giao trái thẩm quyền thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 140 Luật Đất đai.
