Hình minh họa
Trả lời:
Giấy tờ cần chuẩn bị
+ Các giấy tờ chứng minh về tài sản của người để lại di sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; sổ tiết kiệm, Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận cổ phần,…;
+ Giấy tờ về nhân thân của người thừa kế: CMND/CCCD, hộ khẩu, giấy khai sinh;
+ Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;
+ Giấy chứng tử của người để lại di sản;
- Trường hợp có di chúc và di chúc ghi rõ cách phân chia tài sản, thì cần cung cấp thêm bản di chúc
- Trường hợp không có di chúc hoặc có di chúc nhưng di chúc không ghi rõ cách phân chia di sản, cần cung cấp thêm:
+ Tờ tường trình và cam kết về quan hệ nhân thân
+ Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân giữa người thừa kế theo pháp luật với người để lại di sản trường hợp không có di chúc: hộ khẩu, giấy khai sinh, tờ khai nhân khẩu;
- Một số giấy tờ do thời gian quá lâu không còn nữa thì người khai nhận di sản thừa kế đến UBND xã, phường để xin trích lục giấy tờ như bản khai tử, giấy khai sinh, xác nhận tình trạng hôn nhân. Xác nhận nhân khẩu gia đình ông/bà từ ngày tháng năm tại Cơ quan Công an quản lý.
Thực hiện thủ tục
Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản. Việc thụ lý phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của UBND cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại UBND cấp xã nơi có bất động sản.
Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.
Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Các đồng thừa kế có thể lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (Điều 57 Luật Công chứng 2014) hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (Điều 58 Luật Công chứng 2014).
Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.
-
Quy định liên quan đến thừa kế tài sản, đất đai
Chia sẻ về những quy định liên quan đến thừa kế đất đai, tài sản, ThS – LS Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An, Đoàn Luật sư TP Hà Nội cho biết, hiện có hai loại thừa kế, gồm thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
-
Trường hợp nào không được hưởng thừa kế nhà đất?
Trong một số trường hợp, dù có quan hệ hôn nhân, huyết thống với người để lại di sản nhưng cá nhân vẫn không được hưởng di sản thừa kế bao gồm nhà, đất. Đó là những trường hợp nào theo quy định hiện hành?...
-
Quy định về thừa kế tài sản mới nhất hiện nay
Di sản thừa kế có thể được phân chia theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Vậy các vấn đề liên quan đến thừa kế tài sản hiện nay được quy định như thế nào?
-
Trình tự, thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở
Xin hỏi, trình tự, thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?