Gia đình tôi có mua thửa đất của UBND xã Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội từ năm 1993. Mọi giấy tờ đầy đủ, thửa đất rộng 300m2. Trong quá trình sinh sống thì gia đình tôi vẫn nộp các loại thuế phí đầy đủ nhưng chưa làm sổ đỏ do chính sách của huyện. Đến năm 2014 thì nhà nước có chủ trương cấp quyền sử dụng đất cho các hộ ở dãy nhà tôi ở.
Được biết theo quy định đất ở chỉ được 180m2 trong khi thửa đất của gia đình tôi là 300m2 nên địa chính ở xã làm cho và nói rằng nhà tôi phải nộp thuế theo quy định ở thời điểm đó, mức nộp cụ thể như sau: 60m2 nộp 50% là 2,7 tr/m2, 60m2 còn lại nộp 100% là 5,7 tr/m2. Do hồi đó bố tôi là chủ hộ đi làm xa, chưa có tiền nộp nên nhà tôi nợ. Họ quy định được nợ 5 năm.
Hiện tại sắp đến thời hạn đóng nhưng tôi được biết, nếu nộp thuế quyền sử dụng đất trước năm 2015 thì được áp mức giá thời điểm năm 2008, tức là mức dưới 2 triệu đồng/m2. Luật sư cho tôi hỏi, gia đình tôi phải đóng mức thuế như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp. Xin cảm ơn.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An trả lời bạn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp đến năm 2014 thì nhà nước cấp quyền sử dụng đất cho các hộ ở dãy nhà bạn ở, theo bạn hiểu tính tiền thuế sử dụng đất theo quy định tại thời điểm năm 2008 là không đúng quy định theo căn cứ quy định tại Điều 12 Thông tư 76/2014/TT-BTC
Điều 12. Ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất
a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư; hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất nộp về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường (trong trường hợp chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.
b) Căn cứ hồ sơ địa chính, trong đó có đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) chuyển đến, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định và lập hồ sơ theo dõi nợ tiền sử dụng đất (sổ theo dõi nợ được lập chi tiết theo diện tích đất trong hạn mức và ngoài hạn mức); đồng thời chuyển thông tin về số tiền sử dụng đất phải nộp cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.
c) Căn cứ vào số tiền sử dụng đất do cơ quan thuế xác định, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong đó có ghi nợ số tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận.
Trường hợp sau khi nhận Thông báo nộp tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân mới có đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong đó có ghi nợ số tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển thông tin về ghi nợ tiền sử dụng đất đến cơ quan thuế cùng cấp để lập sổ theo dõi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo quy định.
2. Thanh toán nợ tiền sử dụng đất:
a) Khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế kê khai thanh toán nợ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này, cơ quan thuế căn cứ vào sổ theo dõi nợ để làm thủ tục thanh toán nợ cho hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ trên Giấy chứng nhận, hộ gia đình, cá nhân mới thanh toán nợ hoặc trong thời hạn 5 năm mà chưa thanh toán hết nợ thì số tiền sử dụng đất còn nợ đối với từng loại diện tích trong hạn mức và ngoài hạn mức được quy đổi ra tỷ lệ (%) chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính và hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất với phần diện tích này như sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp bằng (=) tiền sử dụng đất còn nợ chia (:) cho tổng số tiền sử dụng đất được tính theo giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận nhân (x) với tiền sử dụng đất xác định lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ.
b) Sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán nợ, căn cứ sổ theo dõi nợ, cơ quan thuế xác nhận theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này để người sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) làm thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận.
Hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất khi chuyển nhượng thì phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ. Trường hợp được phép chuyển nhượng một phần thửa đất, trên cơ sở hồ sơ cho phép tách thửa, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất tương ứng với phần diện tích chuyển nhượng. Trường hợp khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà người để lại di sản thừa kế là quyền sử dụng đất chưa trả nợ tiền sử dụng đất thì người nhận thừa kế có trách nhiệm tiếp tục trả nợ theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành gia đình bạn được trả nợ dần khi có khả năng về tài chính trong thời hạn tối đa 5 năm tính từ ngày được ghi nợ quyền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau thời hạn 5 năm kể từ ngày ghi nợ mà bạn chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì bạn sẽ phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo giá đất của thời điểm hiện trả nợ.
Bạn căn cứ theo thông báo tiền nợ sử dụng đất của cơ quan thuế để nộp tiền sử dụng đất. Bạn có thể tham khảo thêm ngày 25/12/2013, UBND thành phố Hà Nội đã ký hành Quyết định số 63/2013/QĐ-UBND về việc Ban hành quy định giá các loại đất trên địa bàn TP Hà Nội năm 2014.
-
Quy định về miễn, giảm và ghi nợ tiền sử dụng đất cho hộ khó khăn hiện nay thế nào?
Xin hỏi các chính sách, quy định liên quan đến việc miễn, giảm và ghi nợ tiền sử dụng đất cho hộ khó khăn hiện nay?
-
5 trường hợp được miễn tiền sử dụng đất từ 1/8 người dân cần biết
Từ 01/8/2024, theo Nghị định 103/2024/NĐ-CP, có 5 trường hợp được miễn tiền sử dụng đất.
-
Đề xuất sửa đổi luật để đồng bộ miễn tiền sử dụng đất nhà ở xã hội
HoREA đề nghị sửa đổi, bổ sung một số Điều của Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) nhằm quy định đồng bộ cơ chế miễn tiền sử dụng đất, không thu tiền sử dụng đất đối với các dự án nhà ở xã hội....