Đất ONT là gì?
Đất ONT là ký hiệu đất ở nông thôn, thuộc nhóm đất phi nông nghiệp theo bảng phân loại đất của Việt Nam. Loại đất này thuộc phạm vi địa giới hành chính các xã.
Theo quy định tại Điều 143, Luật Đất đai 2013, đất ONT là đất ở do các cá nhân hoặc hộ gia đình đang sử dụng tại khu vực nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thông đã được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Đặc điểm đất ONT
- Đất ở tại khu vực nông thôn do cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng, dùng để làm nhà ở.
- Đất được sử dụng để xây dựng nhà ở hoặc các công trình khác phục vụ cuộc sống.
- Đất thuộc khu dân cư nông thôn dùng để xây ao, vườn, chuồng trại cùng trong thửa đất.
Thời hạn sử dụng đất ONT và bồi thường khi bị thu hồi
Theo Điều 125 Luật Đất đai năm 2013, đất ONT là loại đất ở do cá nhân, hộ gia đình sử dụng nên thường có thời gian sử dụng lâu dài theo quy hoạch sử dụng đất tại từng tỉnh, thành phố.
Trong trường hợp đất ONT bị giải tỏa, thu hồi với mục đích sử dụng để xây các công trình quốc phòng, an ninh,... thuộc sở hữu của Nhà nước thì chủ sở hữu phần đất bị thu hồi vẫn sẽ được đền bù theo giá đất quy định của nhà nước.
Hạn mức giao đất ONT
Theo quy định hiện hành, UBND cấp tỉnh sẽ quy định hạn mức giao đất ONT cho mỗi cá nhân, hộ gia đình để làm nhà ở tại nông thôn. Điều này được căn cứ trên quy hoạch phát triển nông thôn và quỹ đất của địa phương đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với diện tích tối thiểu khi tách thửa đất ONT, mỗi địa phương cũng sẽ có quy định khác nhau theo phong tục tập quán, điều kiện cụ thể từng nơi.
Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
Đất ở tại nông thôn ONT có phải đất thổ cư?
Đất ở nông thôn là một phần thuộc phân loại đất thổ cư. Tuy nhiên, đất ở nông thôn và đất thổ cư là 2 khái niệm khác nhau hoàn toàn nhưng hiện nay vẫn có rất nhiều người nhầm lẫn. Sự khác nhau giữa đất ở tại nông thôn và đất thổ cư dễ thấy nhất là qua khái niệm của chúng.
Đất ở nông thôn ONT dùng để chỉ các loại đất dùng để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao,… trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn. Đất chỉ thuộc khu vực nông thôn.
Còn đất thổ cư được hiểu đơn giản là đất ở. Đất thổ cư bao gồm cả đất ở nông thôn và đất ở tại đô thị. Và vì tên gọi đất thổ cư chỉ là thuật ngữ chung mà người dân hay thường sử dụng cho đất ở và do không phân biệt rõ ràng là đất ở nông thôn hay đất ở thành thị nên thường xuyên gây nhầm lẫn cho mọi người.
Theo quy định tại Thông tư 28/2014/TT-BTNMT, đất ở là đất chỉ dùng để làm nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ nhu cầu thiết yếu hằng ngày của con người trong đời sống (như vườn hoa, ao nuôi cá…) gắn liền với ngôi nhà trên cùng mảnh đất đó đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công nhận là đất ở. Đất ở bao gồm cả đô thị và nông thôn.
Như vậy, cả hai loại đất này đều không được trồng trọt, đất thổ cư lại được xây nhà ở cả ở nông thôn và thành phố, còn đất ONT chỉ được phép xây dựng nhà ở tại nông thôn.
Đất ONT có được xây nhà không?
Theo Thông tư 28/2014/TT-BTNMT, quy định đất ONT được sử dụng xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ cho đời sống dân cư.
Nếu không chỉ ở, mà đất ONT còn được ứng dụng vào mục đích khác nhau kinh doanh, buôn bán, sản xuất phi nông nghiệp thì cần kê khai rõ ràng. Chủ đất phải có giấy tờ chứng minh việc sản xuất của mình là hoàn toàn hợp pháp, đã được chứng nhận của các cơ quan ban ngành.
Xây nhà trên đất ONT có phải xin phép?
Theo Luật Xây dựng 2014, kể từ ngày 1/1/2015, mọi công trình nhà ở nhỏ lẻ xây dựng tại nông thôn đều không cần phải có giấy phép xây dựng (ngoại trừ trường hợp đặc biệt). Như vậy, đất ở nông thôn hiện nay không cần phải có giấy phép xây dựng.
Ngoài ra cũng cần lưu ý những công trình này không được phép xây cao quá 7 tầng.
Thuế đất ONT được tính thế nào?
Thuế sử dụng đất là một khoản nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải nộp hàng năm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp.
Theo quy định hiện hành, thuế sử dụng đất gồm thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế, trong đó có đất ở nông thôn ONT. Theo đó:
Số thuế phải nộp = Số thuế phát sinh - Số thuế được miễn, giảm (nếu có)
Trong đó:
Số thuế phát sinh = (Diện tích đất tính thuế x Giá của 1m2 đất) x Thuế suất
- Diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng.
- Giá của 1m2 đất là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm.
- Thuế suất được UBND cấp tỉnh tại địa phương có đất ban hành, cụ thể là:
+ Thuế suất bậc 1 với mức 0,03% sẽ được áp dụng đối với diện tích đất được sử dụng nằm trong hạn mức đã quy định.
+ Thuế suất bậc 2 với mức 0,07% sẽ được áp dụng vào đối với trường hợp đất sử dụng đã vượt quá hạn mức nhưng ở đây chưa quá đến 3 lần.
+ Trong trường hợp nếu diện tích cần tính thuế vượt quá hạn mức lên trên 3 lần thì sẽ áp dụng bậc 3 với thuế suất 0,15%.
Căn cứ vào biên lai thu thuế sử dụng đất hàng năm mà hộ gia đình, cá nhân nộp thì mức thu dao động từ 50.000 - 200.000 đồng.
-
Đất CLN là gì? Có chuyển đổi sang thổ cư được không?
CLN là một trong những loại đất phổ biến hiện nay ở nước ta. Vậy đất CLN là gì? Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất CLN sang đất thổ cư ra sao?