Tôi có mua 1 căn nhà, do chưa có hộ khẩu Hà Nội nên nhờ người bà con đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà.
Nay tôi đã nhập khẩu được tại địa chỉ căn nhà trên. Hiện tôi đang cầm giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà trong tay.
Xin hỏi, nếu bán, tôi có khó khăn gì, giá bán có bị giảm nhiều không?
Cám ơn !
traidatcang@...
Luật sư Nguyễn Thế Truyền – Công ty Luật Hợp danh Thiên Thanh trả lời:
Trường hợp của bạn chưa phải là người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thế nên nếu muốn bán được căn nhà đó thì bạn có thể chọn 1 hướng mà tôi nêu cho bạn tham khảo đó là làm hợp đồng tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất cho bạn, sau khi bạn đã đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì khi đó bạn mới có thể chuyển nhượng cho người khác dưới tên của bạn.
Về hồ sơ, lệ phí, phí làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bạn có thể liên hệ với văn phòng công chứng để biết chi tiết.
Về trình tự thủ tục đăng ký tặng cho quyền sử dụng đất, để sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Luật đất đai 2003 có quy định:
“Điều 129. Trình tự, thủ tục đăng ký thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất.
1. Việc nộp hồ sơ thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Hồ sơ thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Hồ sơ thừa kế quyền sử dụng đất gồm di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp người được nhận thừa kế là người duy nhất thì hồ sơ thừa kế gồm đơn đề nghị và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất gồm văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định của tổ chức tặng cho quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất hoặc chứng nhận của công chứng nhà nước.
2. Trong thời hạn không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp bên nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho bên nhận quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, người nhận quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ”
Sau khi bạn đã đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là căn nhà thì bạn có thể chuyển nhượng căn nhà đó với tên của bạn, về trình tự thủ tục chuyển nhượng thì Luật đất đai cũng có quy định:
“Điều 127. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1. Việc nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
2. Trong thời hạn không quá mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp các bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.”
Như vậy, bạn khi bạn không phải là người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn sẽ phải thông qua nhiều thủ tục để chuyển nhượng căn nhà đó, tuy nhiên ngoài cách này bạn vẫn có thể còn nhiều sự lựa chọn khác để chuyện nhượng căn nhà đó ví dụ như nhờ người bà con của bạn đứng tên trên hợp đồng chuyển nhượng luôn. Về giá chuyển nhượng căn nhà của bạn là sự thỏa thuận của 2 bên khi chuyển nhượng.