![]()
Đối tượng được vay hỗ trợ việc làm
1. Người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc. Trường hợp lao động chưa thành niên phải bảo đảm điều kiện theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Luật số 74/2025/QH15.
3. Cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 1 Nghị định này.
Khoản 1 Điều 9 Luật số 74/2025/QH15 quy định:
1. Đối tượng vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm bao gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh (sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh);
b) Người lao động.
Khoản 3 Điều 9 Luật số 74/2025/QH15 quy định:
3. Đối tượng vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm với mức lãi suất thấp hơn bao gồm:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người đã chấp hành xong án phạt tù, người đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, người đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Người lao động là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo;
c) Người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo đang sinh sống tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ;
d) Người lao động là người khuyết tật; người lao động trong hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng; người lao động nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;
đ) Đối tượng khác do Chính phủ quyết định căn cứ tình hình kinh tế - xã hội và yêu cầu cho vay vốn giải quyết việc làm.
Chính sách cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm
Theo Nghị định số 338/2025/NĐ-CP, về chính sách cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm quy định như sau:
Mức vay
1. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức vay tối đa là 10 tỷ đồng và không quá 200 triệu đồng cho 01 người lao động được hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm.
2. Đối với người lao động, mức vay tối đa là 200 triệu đồng.
3. Trường hợp điều kiện kinh tế - xã hội địa phương bảo đảm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức vay tối đa cao hơn mức vay quy định tại khoản 1, khoản 2 nêu trên đối với nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
Tổng dư nợ các dự án vay vốn với mục đích hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm của cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc người lao động tại Ngân hàng Chính sách xã hội tại cùng một thời điểm không vượt mức cho vay tối đa theo quy định tại khoản 1, khoản 2 hoặc khoản 3 nêu trên.
Căn cứ vào nguồn vốn, khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn, Ngân hàng Chính sách xã hội thoả thuận thống nhất với đối tượng vay vốn để xem xét, quyết định mức vay cụ thể.
Theo quy định hiện hành tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2019/NĐ-CP và Nghị định số 104/2022/NĐ-CP) (Văn bản hợp nhất số 1607/VBHN-BLĐTBXH ngày 04/5/2023 của Bộ LĐTBXH), mức vay:
- Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.
- Đối với người lao động, mức vay tối đa là 100 triệu đồng thì mức vay tối đa đối với cơ sở sản xuất kinh doanh được Bộ Nội vụ đề xuất tăng gấp 5 lần và mức vay tối đa đối với người lao động tăng 2 lần.
Theo Bộ Nội vụ, việc nâng mức vay đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh và người lao động để đáp ứng nhu cầu vay vốn sản xuất, kinh doanh tạo việc làm của cơ sở sản xuất, kinh doanh và người lao động.
Việc này cũng góp phần thể chế hóa chủ trương phát triển kinh tế tư nhân tại Nghị quyết số 68-NQ/TW của Bộ Chính trị và phù hợp với Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030 “nâng mức cho vay, thời hạn cho vay phù hợp với mục tiêu các chương trình mục tiêu quốc gia và mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội đất nước”.
Thời hạn vay vốn
Thời hạn vay vốn tối đa là 120 tháng. Thời hạn vay vốn cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét căn cứ vào nguồn vốn, khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn.
Lãi suất vay vốn
1. Đối với đối tượng vay vốn quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật số 74/2025/QH15, lãi suất vay vốn bằng 127% lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định.
2. Đối với đối tượng vay vốn quy định tại khoản 3, khoản 8 Điều 9 Luật số 74/2025/QH15, lãi suất vay vốn bằng lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất vay vốn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 nêu trên.
Điều kiện bảo đảm tiền vay
Đối với mức vay trên 200 triệu đồng, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Trường hợp điều kiện kinh tế - xã hội địa phương bảo đảm, UBND cấp tỉnh trình HĐND cấp tỉnh quyết định mức vay phải thực hiện bảo đảm tiền vay cao hơn mức vay quy định nêu trên đối với nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
>>Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2026.
-
Từ 15/9, người lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài cần biết những thông tin này
Quyết định số 34/2025/QĐ-TTg về Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước có hiệu lực từ 15/9/2025, đáng chú ý có các quy định mới nhất về hỗ trợ người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
-
Mức hỗ trợ việc làm, xuất khẩu lao động cho người bị thu hồi đất tại Đồng Nai từ 10/12/2024
Mới đây, UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định số 72/2024/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
-
Đề xuất chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đang dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi.
-
Trường hợp nào được hỗ trợ việc làm khi bị thu hồi đất nông nghiệp?
Gia đình tôi đang canh tác trên 3 thửa đất nông nghiệp với tổng diện tích hơn 10.000m2, chủ yếu là trồng lúa và có thu nhập ổn định. Hiện có 2 thửa đất trong diện thu hồi để thực hiện dự án giao thông. Quá trình canh tác tôi có thuê mướn nhân công địa phương (trả tiền theo ngày) để làm các công đoạn như làm đất, gieo xạ lúa, bón phân, xịt thuốc, thu hoạch...
-
Muốn thuê - mua nhà ở xã hội 2026? TOP 9 dự án công bố lịch nhận hồ sơ từ bây giờ
Những ngày cuối năm, thị trường nhà ở xã hội (NOXH) bắt đầu có những chuyển động sớm khi một số dự án đã công bố thời gian tiếp nhận hồ sơ vào đầu năm 2026. Theo tổng hợp, giá bán NOXH trong nhóm này dao động từ 13-23 triệu đồng/m2, tập trung chủ yếu...
-
Từ 2026: Việt Nam có 2 đô thị đặc biệt, 4 đô thị loại I
Theo Nghị quyết 111/2025/UBTVQH15 về phân loại đô thị ngày 24/12/2025 Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành, hệ thống đô thị quốc gia được sắp xếp lại, rút gọn từ 6 loại xuống còn 4 loại.
-
Năm 2026, hình thành nền tảng Kho bạc số
Kết thúc năm 2025, Kho bạc Nhà nước vừa tinh gọn bộ máy, vừa bảo đảm thu- chi ngân sách thông suốt, đồng thời đẩy mạnh chuyển đổi số, cải cách thủ tục, chuẩn bị bước chuyển quan trọng cho giai đoạn triển khai nhiệm vụ mới từ năm 2026....
-
Nóng trong tuần: TP.HCM chính thức có bảng giá đất mới từ 2026, nơi tăng cao nhất gấp 8 lần
Cầu Thủ Thiêm 4 hơn 5.000 tỷ sẽ khởi công quý IV/2026; TP.HCM chốt bảng giá đất mới từ năm 2026; Thông tin mới nhất về cầu vượt biển 18km dài nhất Việt Nam; Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu thay đổi lớn, mở nút giao then chốt kết nối cảng Cái Mép - Thị Vả...
