Hình minh họa
caunoibds@...
Luật sư Trần Thị Thanh Nga – Công ty luật TNHH Đất Luật trả lời:
Theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 43/2015/NĐ-CP thì diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư, văn phòng làm việc, cơ sở thương mại, dịch vụ trong nhà chung cư (sau đây gọi chung là căn hộ) bao gồm diện tích đất xây dựng khối nhà chung cư, làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà và đất xây dựng các công trình hạ tầng bên ngoài nhà chung cư nhưng để phục vụ trực tiếp cho nhà chung cư được chủ đầu tư bàn giao cho các chủ sở hữu căn hộ tự tổ chức quản lý, sử dụng theo dự án đầu tư. Các chủ sở hữu căn hộ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (“GCN”) đối với diện tích đất sử dụng chung này theo thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài.
Pháp luật hiện hành không quy định thời hạn sở hữu đối với công trình xây dựng mà chỉ quy định thời hạn sở hữu nhà ở trong trường hợp việc mua bán có thỏa thuận thời hạn sở hữu hoặc trường hợp người nước ngoài sở hữu nhà ở.
Trên thực tế, khi mua mặt bằng thương mại trong nhà chung cư thường không quy định thời hạn sở hữu. Khi được cấp GCN, người mua sẽ được công nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà không ghi thời hạn sở hữu, và được công nhận quyền sử dụng đất chung đối với diện tích đất xây dựng nhà chung cư như đã nêu trên với thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài. Theo đó, người mua cũng được sở hữu mặt bằng thương mại ổn định lâu dài.
Trong trường hợp hợp đồng mua bán mặt bằng thương mại thỏa thuận người mua được sở hữu trong thời 50 năm thì có thể áp dụng tương tự quy định về thời hạn sở hữu nhà ở theo khoản 2 Điều 9 Luật Nhà ở 2014, cụ thể, khi cấp GCN chỉ ghi sở hữu công trình xây dựng theo thời hạn 50 năm, khi hết thời hạn này, mặt bằng sẽ được hoàn trả lại cho chủ sở hữu lần đầu.