Trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, Chính phủ đã có các Nghị định quy định về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang bao gồm:
- Nghị định 178/2024/NĐ-CP về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị;
- Nghị định 67/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 178/2024/NĐ-CP về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị;
Và Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành một số thông tư về hướng dẫn chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang, bao gồm:
- Thông tư 01/2025/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị;
- Thông tư 002/2025/TT-BNV sửa đổi Thông tư 01/2025/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
Tuy nhiên theo đề nghị của một số Bộ, ngành, địa phương, Bộ Nội vụ đã Công văn 1814/BNV-TCBC có hướng dẫn về việc xác định tiền lương để tính trợ cấp tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP và Nghị định 67/2025/NĐ-CP như sau:
- Tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP (sửa đổi khoản 3 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP) và điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV (sửa đổi khoản 3 Điều 1 Thông tư 02/2025/TT-BNV) đã quy định rõ tiền lương hiện hưởng và cách khoản phụ cấp để tính tiền lương tháng hiện hưởng để tính hưởng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP (sửa đổi khoản 3 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP). Theo đó:
Các khoản phụ cấp khác (phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp trách nhiệm cấp ủy, phụ cấp trách nhiệm kế toán trưởng.....) không được tính vào tiền lương tháng hiện hưởng.
- Căn cứ quy định tại Điều 11 Nghị định 178/2024/NĐ-CP và khoản 6 Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP (sửa đổi khoản 3 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP) thì phụ cấp chức vụ lãnh đạo được bảo lưu được tính vào tiền lương tháng hiện hưởng.
- Đối với các trường hợp nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ ốm đau thì tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề của tháng trước khi nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ ốm đau. Riêng mức lương cơ sở được tính trên mức lương liền kể của tháng trước liền kề tháng nghỉ việc theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP (sửa đổi khoản 3 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP).
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn C, công chức ở Sở A, sinh ngày 15/01/1966, có 22 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, đã xếp bậc 8 hệ số lương 4,65 ngạch chuyên viên kể từ ngày 01/5/2024 và hưởng các chế độ phụ cấp sau: phụ cấp chức vụ hệ số 0,6; phụ cấp công vụ 25% (tiền lương tháng hiện hưởng là 15.356.250 đồng/tháng).
Do cơ quan trực tiếp sắp xếp tổ chức bộ máy (từ ngày 01/3/2025) nên ông C tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi từ ngày 01/5/2025 và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
Theo Phụ lục I Nghị định số 135/2020/NĐ-CP thì thời điểm nghỉ hưu của ông C là tháng 11/2027 nên tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi (ngày 01/5/2025), ông C nghỉ hưu trước 02 năm 06 tháng so với quy định.
Ngoài được hưởng ngay lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi, ông C còn được tổng 3 khoản trợ cấp là: 744.788.125 đồng (gồm:
(1) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm: 30 x 15.356.250 = 460.687.500 đồng.
(2) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm: 2,5 x 05 x 15.356.250 = 191.953.125 đồng.
(3) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội: 06 x 15.356.250 = 92.137.500 đồng).
Ví dụ 2: Bà Nguyễn Thị D, công chức ở Ban Tổ chức huyện ủy (có 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn), sinh ngày 02/9/1975, có 19 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, đã xếp bậc 7 hệ số lương 4,32 ngạch chuyên viên kể từ ngày 01/5/2024 và hưởng các chế độ phụ cấp sau: phụ cấp công tác đảng - đoàn thể 30%, phụ cấp công vụ 25% (tiền lương tháng hiện hưởng là 15.668.640 đồng/tháng).
Do kết thúc hoạt động đơn vị hành chính cấp huyện nên bà D tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi và được cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết nghỉ hưu trước tuổi kể từ ngày 01/7/2025 (ngày kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện).
Theo Phụ lục II Nghị định số 135/2020/NĐ-CP thì thời điểm nghỉ hưu của bà D là 06/2028 nên tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi (ngày 01/7/2025), bà D nghỉ hưu trước 02 năm 11 tháng so với quy định.
Ngoài được hưởng ngay lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi, bà D còn được tổng 3 khoản trợ cấp là 877.443.840 đồng (gồm:
(1) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm: 35 x 15.668.640 = 548.402.400 đồng.
(2) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm: 03 x 05 x 15.668.640 = 235.029.600 đồng.
(3) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội: 06 x 15.668.640 = 94.011.840 đồng).
Ví dụ 3: Ông Nguyễn Văn M, công chức của Vụ thuộc Bộ, có tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội là 15 năm, đã xếp bậc 5 hệ số lương 3,66 ngạch chuyên viên và hưởng phụ cấp công vụ 25% (tiền lương tháng hiện hưởng: 10.705.500 đồng/tháng).
Do cơ quan sắp xếp tổ chức bộ máy, ông M thuộc đối tượng phải nghỉ việc từ ngày 01/6/2025 và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài ra còn được tổng số tiền trợ cấp là 786.854.250 đồng (gồm:
(1) Trợ cấp thôi việc: 60 x 0,8 x 10.705.500 = 513.864.000 đồng.
(2) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội: 15 x 1,5 x 10.705.500 = 240.873.750 đồng.
(3) Trợ cấp tìm việc làm: 03 x 10.705.500 = 32.116.500 đồng).
-
Ngày 15/03/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 67/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 178/2024/NĐ-CP về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
-
Đề xuất bổ sung 3 nhóm đối tượng hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi khi sắp xếp bộ máy
Sửa Nghị định 178, Bộ Nội vụ đề xuất bổ sung thêm 3 nhóm đối tượng hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
-
Chi tiết cách tính trợ cấp với cán bộ công chức nghỉ hưu trước tuổi khi sắp xếp lại bộ máy
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 1/2025/TT-BNV có hiệu lực thi hành từ 17/01/2025 hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.







