08/07/2019 10:08 AM
Tôi có 2.500m2­­ đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1998, loại đất là lúa hoặc mùa, cây hàng năm. Tôi có xây nhà ở từ năm 1986 ở từ đó đến nay với diện tích 400m2 nhưng chưa được hợp thức hóa hoặc công nhận nhà ở đất ở. Với phần diện tích 2.100m2 còn lại, năm 2003 gia đình tôi san lấp xung quanh thành nhà đất gò, vườn để trồng hoa màu, cây hàng năm và nuôi cá (việc san lấp đất không xin phép, không bị xử phạt).

Năm 2012, thửa đất này bị giải tỏa để thực hiện dự án đền bù theo Luật Đất đai 2003. Ban bồi thường áp giá tính bồi thường cho gia đình tôi 300m2 đất ở và phần còn lại 2.200m2 được bồi thường theo giá đất nông nghiệp thuần. Theo giải thích của cán bộ làm bồi thường thì phần 2.200m2 không được hỗ trợ đất vườn, ao vì thửa đất được cấp Giấy chứng nhận là loại đất lúa, mùa chứ không phải là đất vườn ao.

Theo bản vẽ hiện trạng bị thu hồi đất ghi nhận loại đất theo trích lục bản đồ 02 là lúa, mùa; phần ghi chú hiện trạng là Gò, CHN, CLN, Ao; theo loại đất trên bản đồ số năm 2004 thì ghi loại đất CHN, CLN, ao; phần ghi chú hiện trạng là gò, CHN, CLN, ao; Theo trích lục bản đồ 299/TTg thì loại đất là mùa (ĐM).

Xin hỏi, tôi có được hỗ trợ đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở hay không? Muốn khẳng định đất vườn ao thì căn cứ vào quy định nào? Có căn cứ vào loại đất được cấp Giấy chứng nhận để xác định không hay là căn cứ hiện trạng thực tế sử dụng theo bản đồ số đo năm 2004 để xác định?

Trường hợp nhà xây dựng không đủ điều kiện xem xét công nhận đất ở thì có được hỗ trợ đất vườn ao hay không (mặc dù quy định có nêu: Đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở)?

Xác định đất vườn ao có xét thời điểm hình thành đất vườn ao hay không (như trường hợp của tôi nêu trên đất vườn ao hình thành sau khi cấp Giấy chứng nhận, tự san lấp lên đất vườn, gò, ao để trồng rau, cây kiểng, ao nuôi cá, không xin phép)?

Hồ Anh Hà (TPHCM)...

Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 103 của Luật Đất đai năm 2013 thì đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.

Việc xác định diện tích đất ở được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 103 của Luật Đất đai.

Đối với phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 của Luật Đất đai, tức là được xác định theo nhóm đất nông nghiệp.

Đồng thời, Chính phủ cũng đã quy định cụ thể việc xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở tại Điều 24 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

  • Khi nào đất ao, vườn được xác định là đất ở?

    Khi nào đất ao, vườn được xác định là đất ở?

    Xin hỏi, tiêu chí xác định đất vườn, ao là “phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở và thuộc nhóm đất nông nghiệp”, vậy nhà ở này là "đang có" tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hay "đang có" tại thời điểm hiện nay và có cần bảo đảm các quy định tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP không?

PV (Chinhphu.vn)
  • Facebook
  • Chia sẻ
  •   Lưu tin
  •   Báo cáo

    Báo cáo vi phạm
     
Mọi ý kiến đóng góp cũng như thắc mắc liên quan đến thị trường bất động sản xin gửi về địa chỉ email: [email protected]; Đường dây nóng: 0942.825.711.