1. Hành vi lựa chọn tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện năng lực tham gia hoạt động dự toán (tại điểm g khoản 1 Điều 7 Nghị định số 139).
2. Người được thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho mượn nhà ở không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định (tại điểm a khoản 2 Điều 63 Nghị định số 139).
3. Tặng cho nhà ở mà nhà ở đó không đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định (tại điểm d khoản 2 Điều 63 Nghị định số 139).
4. Cho mượn nhà ở công vụ (tại điểm c khoản 2 Điều 64 Nghị định số 139).
5. Chiếm dụng hoặc sử dụng công sở vào các mục đích cho mượn (tại điểm a khoản 4 Điều 67 Nghị định số 139).
6. Hành vi lựa chọn tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện năng lực tham gia hoạt động lập dự án đầu tư xây dựng; thẩm tra dự án đầu tư xây dựng (tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 7 Nghị định số 139).
7. Tổ chức hoạt động xây dựng không có hợp đồng lao động với những cá nhân đảm nhận những chức danh chủ chốt theo quy định; những chức danh chủ chốt không có chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực đặc thù của dự án theo quy định (tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 23 Nghị định số 139).
8. Hành vi tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động xây dựng không đủ điều kiện theo quy định (tại khoản 3 Điều 38 Nghị định số 139).
9. Tổ chức lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng hoặc quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng không đảm bảo điều kiện năng lực quy định (tại khoản 1 Điều 39 Nghị định số 139).
10. Sử dụng giảng viên không đủ tiêu chuẩn theo quy định để đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản (tại điểm a khoản 1 Điều 60 Nghị định số 139).
11. Thực hiện đào tạo không đúng địa điểm đào tạo theo quy định, sử dụng giảng viên không đủ tiêu chuẩn theo quy định; đối với đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư (tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 61 Nghị định số 139).
Lưu ý, đối với các hành vi vi phạm hành chính thuộc điểm c, điểm d và thẩm tra dự toán thuộc điểm g khoản 1 Điều 7; điểm d, điểm đ khoản 2; điểm d khoản 3 Điều 23; khoản 3 Điều 38; khoản 1 Điều 39; điểm a khoản 1 Điều 60; điểm a, điểm b khoản 1 Điều 61; hành vi người được thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thực hiện cho mượn nhà ở không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định thuộc điểm a khoản 2 Điều 63, hành vi tặng cho bằng nhà ở mà nhà ở đó không đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định thuộc điểm d khoản 2 Điều 63, hành vi cho mượn nhà ở công vụ thuộc điểm c khoản 2 Điều 64, hành vi chiếm dụng hoặc sử dụng công sở vào các mục đích cho mượn nhà ở không đúng công năng sử dụng của công sở thuộc điểm a khoản 4 Điều 67 Nghị định số 139 mà xảy ra trước ngày 01/4/2020 nhưng đã có quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền mà chưa thực hiện thì tiếp tục thực hiện theo quy định. Tuy nhiên, với các trường hợp vi phạm này mới bị lập biên bản hoặc được phát hiện từ ngày 01/4/2020 trở về sau thì không bị xử phạt hành chính.