Cụ thể, giá đất trồng lúa nước, trồng cây hàng năm và đất trồng thủy sản được quy định từ 58.000 đến 162.000 đồng mỗi m2. Đất trồng cây lâu năm có giá 68.000 - 190.000 đồng mỗi m2. Đất rừng sản xuất từ 43.000 - 72.000 đồng mỗi m2. Đất rừng phòng hộ có giá bằng 80% giá đất rừng sản xuất. Giá đất làm muối từ 44.640 - 74.400 đồng mỗi m2.

Những tòa nhà cao tầng ở khu vực trung tâm TP HCM, trục đường có giá đất đắt nhất TP HCM là Nguyễn Huệ và Đồng Khởi. Ảnh: Vũ Lê
Đối với đất đô thị và nông thôn, đất vị trí mặt tiền
có giá thấp nhất tại khu dân cư Thiềng Liềng, huyện Cần Giờ là 110.000
đồng mỗi m2; giá cao nhất 81 triệu đồng mỗi m2 tại các đường Đồng Khởi,
Lê Lợi, Nguyễn Huệ, quận 1. Khung giá trần này đã không đổi từ năm 2009
đến nay. Đất ở vị trí hẻm cấp một có hệ số tính giá so với đất mặt tiền
từ 0,2 đến 0,5 lần. Các hẻm cấp còn lại có giá không quá 0,8 lần giá đất
có vị trí mặt tiền.
Quy định về giá đất này sẽ được dùng vào
việc tính tiền sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất;
tính lệ phí trước bạ. Khung giá này cũng được áp dụng vào việc bồi
thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. Bảng giá
đất mới cũng là cơ sở tính tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.
Trong trường hợp Nhà nước giao, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thì mức giá khởi điểm quyền sử dụng đất không được thấp hơn mức giá đất theo quy định này.






