Theo đó, tại Điều 11 – Xử lý chuyển tiếp của Quyết định nêu rõ:
Đối với đất ở nằm trong hành lang bảo vệ trên bờ của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc và quá trình sử dụng trước ngày 24/6/2004 thì xem xét việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và cấp phép xây dựng. Riêng đất ở chưa xây dựng không thuộc phạm vi các dự án chỉnh trang đô thị tính từ mép bờ cao vào bờ là 20m thì vẫn được cấp phép xây dựng.
Đối với nhà ở hiện hữu tồn tại trên bờ sông, suối, kênh rạch, mương và hồ công cộng hoặc trong phạm vi hành lang bảo vệ trên bờ trước ngày 24/6/2004 thì chia thành hai dạng.
Thứ nhất, nếu là nhà sàn nằm trên sông, kênh rạch (dạng nhà sàn) thì trong thời gian Nhà nước chưa thực hiện di dời, cho phép tồn tại theo hiện trạng và được sửa chữa, cải tạo gia cố theo nguyên trạng căn nhà (không thay đổi quy mô, diện tích, kết cấu nhà cũ, có thể thay sàn, mái, vách bằng vật liệu nhẹ như tấm cemboard, gỗ, tôn…) để chống sập, sạt lở trong trường hợp không ảnh hưởng đến dòng chảy và giao thông thủy.
Thứ hai, trường hợp thuộc hành lang bảo vệ trên bờ tính từ mép bờ cao trở vào đất liền 20m thì cho phép tồn tại theo hiện trạng và được phép sửa chữa, cải tạo theo quy mô hiện trạng nhà cũ (có thể thay bằng kết cấu mái tôn, ngói, tường gạch). Nếu nằm ngoài phạm vi này nhưng vẫn nằm trong hành lang bảo vệ thì được phép sửa chữa, cải tạo theo quy mô hiện trạng nhà cũ hoặc cấp phép xây dựng để xây dựng lại nhà mới với quy mô hai tầng (không kể tầng lửng và mái che thang), chiều cao tối đa 12,2m so với cốt vỉa hè hoàn thiện.
Đối với các dự án phát triển nhà ở nằm trong hành lang bảo vệ trên bờ đã được duyệt quy hoạch 1/500 trước ngày 24/6/2004:
Trong trường hợp đã xây dựng hoàn chỉnh, đã được cấp giấy đỏ và đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh, được phép duy trì nguyên hiện trạng theo đúng vị trí và quy mô công trình. Trường hợp cần giải tỏa, thu hồi đất để xây dựng các công trình khác theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền thì được xem xét bồi thường theo quy định.
Trường hợp các công trình đang đầu tư xây dựng theo giấy phép xây dựng, hoặc có quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt, hoặc dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Nếu xây dựng đúng phép thì được phép tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng. Trong trường hợp xây sai phép, Thành phố giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở GTVT, quận/huyện rà soát, thống kê, báo cáo rõ thực trạng các dự án, công trình, đề xuất biện pháp xử lý, trình Thành phố xem xét, quyết định.
Đối với các dự án phát triển nhà ở nằm trong hành lang bảo vệ trên bờ duyệt quy hoạch 1/500 sau ngày 24/6/2004 thì xây đúng quy hoạch chi tiết 1/500 đã được duyệt.
Phạm vi hành lang bảo vệ trên bờ:
Số TT | Loại sông, suối, kênh, rạch | Chiều rộng hành lang bảo vệ trên bờ (m) (tính từ mép bờ cao vào phía bờ) |
1 | Cấp đặc biệt, cấp I, cấp II theo phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa và các tuyến Hàng hải | 50m/ mỗi bên |
2 | Cấp III, cấp IV theo phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa. | 30m/ mỗi bên |
3 | Cấp V, cấp VI theo phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa. | 20m/ mỗi bên |
4 | Sông, kênh, rạch, mương có chức năng thoát nước thuộc danh mục được cấp thẩm quyền công bố; thuộc quy hoạch chi tiết về thoát nước được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc được giữ lại theo quy hoạch phân khu (tỷ lệ 1/2000) được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Chiều rộng > 15m - Chiều rộng từ 5m-15m - Chiều rộng < 5m - Chiều rộng < 5m và có xây dựng kè bảo vệ bờ | 10m/ mỗi bên 7m/ mỗi bên 5m/ mỗi bên 3m/ mỗi bên |
5 | Hồ công cộng, suối | 10m |