Hình minh họa
Ngoài trường hợp nêu trên, nhà công vụ cũng sẽ bị thu hồi trong các trường hợp: Người thuê nhà chuyển công tác đến địa phương khác; Người thuê nhà có nhu cầu trả lại nhà ở công vụ; Người đang thuê nhà ở công vụ bị chết; Người thuê nhà sử dụng nhà ở công vụ sai mục đích hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ mà cơ quan quản lý nhà ở công vụ có quyết định xử lý thu hồi.
Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở công vụ sẽ được áp dụng theo phương pháp: Khi phải thu hồi nhà ở công vụ theo quy định của Thông tư này, trên cơ sở Tờ trình đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở công vụ, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ xem xét, nếu đủ điều kiện thu hồi thì ban hành Quyết định thu hồi nhà ở công vụ và gửi 01 bản cho Bên cho thuê nhà, 01 bản cho Bên thuê nhà, 01 bản cho cơ quan đang quản lý Bên thuê nhà để phối hợp thực hiện trong việc thu hồi nhà ở công vụ.
Quyết định thu hồi nhà ở công vụ phải có nội dung như sau: Căn cứ pháp lý; Địa chỉ nhà ở công vụ và tên người đang thuê nhà ở công vụ bị thu hồi; Lý do thu hồi nhà ở công vụ; Tên cơ quan, đơn vị thực hiện thu hồi nhà ở công vụ; Thời hạn thực hiện thu hồi nhà ở công vụ; Việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ sau khi thu hồi.
Sau khi nhận được quyết định thu hồi nhà ở công vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ thì trong vòng 07 ngày làm việc, Bên cho thuê nhà có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Bên thuê nhà biết cụ thể thời gian thu hồi để bàn giao lại nhà ở; Bên thuê nhà có trách nhiệm bàn giao lại nhà ở cho Bên cho thuê nhà; việc thu hồi, bàn giao nhà ở phải được lập thành biên bản có chứ ký của của các Bên. Trường hợp Bên thuê nhà không nhận thông báo thu hồi hoặc không ký biên bản thu hồi, bàn giao nhà ở thì sau thời hạn thu hồi nhà ở công vụ quy định tại Điểm c Khoản này, Bên cho thuê nhà mời Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở công vụ chứng kiến, ký biên bản và đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở công vụ kể từ ngày ký biên bản thu hồi nhà ở công vụ.
Thời hạn thu hồi nhà ở công vụ tối đa không quá 90 ngày, kể từ ngày Quyết định thu hồi nhà ở công vụ có hiệu lực thi hành;
Sau khi thu hồi nhà ở công vụ, Bên cho thuê nhà thực hiện quản lý sử dụng nhà ở công vụ theo Quyết định thu hồi nhà ở công vụ và có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở công vụ về việc đã hoàn thành thu hồi nhà ở công vụ.
Bên cạnh việc quy định về thu hồi nhà ở công vụ, tại Điều 18 của Thông tư cũng chỉ rõ những hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý sử dụng nhà ở công vụ. Các hành vi bị cấm cụ thể: Tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng nhà ở công vụ; Cho thuê nhà ở công vụ không đúng đối tượng; Chuyển đổi, chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào; Cho người khác mượn, ở nhờ một phần hoặc toàn bộ nhà ở công vụ; Cải tạo, sửa chữa nhà ở mà không được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà ở công vụ; Các hành vi quy định tại Điều 8 của Thông tư số 38/2009/TT-BXD ngày 08/12/2009 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị đối với trường hợp nhà ở công vụ là nhà biệt thự; Các hành vi quy định tại Điều 23 của Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD ngày 28/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng đối với trường hợp nhà ở công vụ là nhà chung cư; Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.