07/01/2014 3:31 PM
Đó là một trong những nội dung quan trọng của dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, do Bộ Tài chính soạn thảo, đang được lấy ý kiến rộng rãi.

Tỷ lệ % đối với đất có khả năng sinh lợi đặc biệt cũng không được vượt quá 3%. Ảnh: minh họa

UBND cấp tỉnh quyết định giá thuê đất

Tại Điều 5 của dự thảo nêu rằng: Trong trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm: Đơn giá thuê đất hàng năm = Tỷ lệ % x Giá đất của thời hạn cho thuê đất (giá đất tính thu tiền thuê đất).

Tỷ lệ % được dự tính như sau: Trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm thì tỷ lệ giá đất một năm là 1%. Đối với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại,... có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế kinh doanh, căn cứ vào thực tế địa phương, UBND cấp tỉnh quyết định, nhưng tối đa không quá 3%. Đối với đất vùng sâu, vùng xa, điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, UBND cấp tỉnh quyết định, tối thiểu không dưới 0,5%.

Giá đất được tính bằng giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do UBND cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất (gọi tắt là hệ số- theo mục đích sử dụng đất tương ứng, tại thời điểm nhà nước quyết định cho thuê đất, cho chuyển mục đích sử dụng).

Căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất do Chính phủ quy định, Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành và quy hoạch sử dụng đất hàng năm; UBND cấp tỉnh ban hành hệ số, sau khi xin ý kiến của Thường trực HĐND cùng cấp.

Trường hợp thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, đơn giá là giá đất của thời hạn thuê được tính bằng giá đất nhân (x) với hệ số (theo mục đích sử dụng đất tương ứng).

Đối với một số trường hợp sử dụng đất thuê để xây dựng dự án có hệ số sử dụng đất cao hoặc có vị trí đất ở tại các đầu mối giao thông, khu trung tâm có khả năng sinh lợi cao, UBND cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể, tính thu tiền thuê đất hàng năm của chu kỳ ổn định đầu tiên hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời hạn thuê đất (theo quy định của Chính phủ về phương pháp định giá đất, khung giá đất, bảng giá đất, giá đất cụ thể và tư vấn định giá đất), mà không áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất.

Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê thì đơn giá thuê đất, giá đất tính thu tiền thuê đất trả một lần được xác định như sau:

Đấu giá quyền sử dụng đất thuê đối với hình thức trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê đất thì đơn giá thuê đất trả một lần là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn thuê. Đơn giá khởi điểm để đấu giá được xác định bằng giá đất có cùng thời hạn do UBND cấp tỉnh quy định nhân với hệ số được ban hành tại thời điểm xác định, trừ trường hợp đấu giá đối với đất cho thuê.

Đấu giá quyền sử dụng đất thuê đối với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn một năm. Đơn giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất được xác định bằng với đơn giá thuê đất trong trường hợp cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá.

Trong phần này, dự thảo đưa ra 2 phương án, trong đó: phương án 1: Đơn giá trúng đấu giá được ổn định trong 10 năm, hết thời gian ổn định, thực hiện điều chỉnh theo chính sách và giá đất tại thời điểm điều chỉnh. Phương án 2: Đơn giá trúng đấu giá được ổn định trong toàn bộ thời gian thuê đất.

Xây công trình ngầm giá thuê bằng nửa mặt đất

Đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất), theo Luật Đất đai 2013: Trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm, đơn giá được xác định bằng 50% đơn giá thuê đất trên bề mặt, với hình thức thuê đất trả tiền hành năm (có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất).

Nếu là trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất được xác định bằng 50% giá đất trên bề mặt, với hình thức thuê đất tương ứng...

UBND cấp tỉnh quyết định đơn giá (của cả 2 hình thức trên) để xây dựng công trình ngầm đối với từng dự án cụ thể.

Đối với đất xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất, mà có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt có thu tiền thuê đất thì phần diện tích vượt thêm này phải nộp bằng 50% số tiền thuê đất bề mặt tương ứng (phần vượt thêm).

Giá thuê mặt nước ổn định tối đa 300 triệu đồng/km2

Mặt nước (không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai) có khung giá thuê được quy định như sau: Dự án sử dụng mặt nước cố định: từ 20 triệu đồng đến 300 triệu đồng/km2/năm. Dự án sử dụng mặt nước không cố định: từ 100 triệu đồng đến 750 triệu đồng/km2/năm.

Giá thuê của từng dự án do chủ tịch tỉnh quyết định. Trường hợp mặt biển thuộc địa giới hai tỉnh, thành phố (trực thuộc trung ương) trở lên thì chủ tịch các tỉnh, thành phố thống nhất giá thuê; nếu không thống nhất được thì Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Việc xác định tiền thuê mặt biển đối với các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam, Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn riêng.

Vũ Long (Thời báo tài chính Việt Nam)
  • Facebook
  • Chia sẻ
  •   Lưu tin
  •   Báo cáo

    Báo cáo vi phạm
     
Mọi ý kiến đóng góp cũng như thắc mắc liên quan đến thị trường bất động sản xin gửi về địa chỉ email: [email protected]; Đường dây nóng: 0942.825.711.
CafeLand.vn là Network bất động sản hàng đầu tại Việt Nam và duy nhất chuyên về bất động sản. Cập nhật thực trạng thị trường bất động sản hiện nay, cung cấp cho các độc giả những thông tin chính xác và những góc nhìn phân tích nhận định về thị trường bất động sản từ các chuyên gia trong ngành. Ngoài ra, CafeLand còn cung cấp cho độc giả tất cả các thông tin về sự kiên, dự án, các xu hướng phong thủy, nhà ở để các bạn có cái nhìn tổng quan hơn về thông tin mua bán nhà đất tại Việt Nam.