Tối qua (4/9), giá vàng mở cửa giờ giao dịch New York tại mức giá 1.695 USD/ounce, thị trường chứng khoán và dầu thô giảm kéo vàng giảm xuống mức thấp nhất trong ngày 1.688,5 USD/ounce. Kim loại quý phục hồi sau dữ lệu sản xuất yếu hơn kỳ vọng đã khuyến khích người mua tham gia thị trường đẩy giá tăng mạnh. Sau khi thất bại trong việc vượt lên trên mức 1.700 USD/ounce, giá vàng giảm trở lại, kết thúc ngày tại mức 1.693,5 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex chốt phiên tăng 8,4 USD lên 1.696 USD/ounce. Khối lượng giao dịch thấp hơn 10% so với trung bình 30 ngày.
Giá vàng tăng phiên thứ 3 liên tiếp lên mức 1.698 USD/ounce, mức cao nhất trong gần 6 tháng qua. Tuy nhiên, giá chưa thể vượt lên mức kháng cự 1.700 USD/ounce do đồng USD mạnh lên so với Euro.
Một vài nhà đầu tư cho rằng lực mua vào hiện tại là chưa đủ để giá vàng một lần nữa thách thức mức đỉnh năm nay ở 1.790,3 USD/ounce.
Nhà đầu tư đang chờ đợi báo cáo việc làm Mỹ tháng 8 đưa ra vào cuối tuần. Theo dự báo trung bình của các nhà kinh tế tham gia khảo sát của Reuters, số việc làm được tạo mới trong tháng này chỉ đạt 120.000, giảm so với con số 163.000 trong tháng 7. Những thông tin này có thể làm tăng khả năng Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) đưa kích thích tiền tệ trong cuộc họp vào trung tuần tháng 9 tới.
Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết lúc 09 giờ sáng nay là 44,96 - 45,18 triệu đồng/lượng, tăng 10 nghìn đồng/lượng so với chiều qua.
Tại Công ty Vàng bạc đá quý Phú Nhuận, giá vàng PNJ niêm yết là 44,95 - 45,10 triệu đồng/lượng.
Tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng Thăng Long niêm yết là 42,5 - 42,8 triệu đồng/lượng.
Trên thị trường ngoại tệ, tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố áp dụng cho ngày 5/9 là 20.828 đồng/USD.
Tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), giá USD mua vào niêm yết là 20.840 đồng/USD và bán ra ở mức 20.880 đồng/USD.
Tỷ giá ngoại tệ ngày 05/09/2012 | |||
Mã NT | Mua | CK | Bán |
USD | 20.840,00 | 20.840,00 | 20.880,00 |
EUR | 25.995,70 | 26.073,92 | 26.439,35 |
GBP | 32.693,83 | 32.924,30 | 33.319,03 |
JPY | 261,92 | 264,57 | 268,28 |
AUD | 21.058,08 | 21.185,19 | 21.482,10 |
Nguồn: Vietcombank |