Thời gian tới sẽ không tiếp tục thực hiện chính sách giảm tiền thuê đất như giai đoạn từ 2011-2014.
Đối với kiến nghị về chính sách giảm tiền thuê đất, Bộ Tài chính đã trả lời như sau:
Trong thời gian qua, nhằm tháo gỡ khó khăn cho các DN và hỗ trợ thị trường, Bộ Tài chính đã báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho phép các DN được giảm 50% tiền thuê đất từ năm 2011 đến năm 2014 (theo đó, số tiền thuê đất phải nộp tối đa không quá 2 lần số tiền phải nộp của năm 2010) và gia hạn nộp tiền sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày có thông báo nộp tiền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các chính sách hỗ trợ này đã được các địa phương chủ động, tích cực triển khai và tạo điều kiện cho DN vượt quá khó khăn, ổn định sản xuất, phát triển thị trường.
Triển khai Luật Đất đai năm 2013, Bộ Tài chính trình Chính phủ ban hành Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về tiền thuê đất, thuê mặt nước (có hiệu lực từ ngày 01/7/2014). Theo đó, đơn giá thuê đất đã được điều chỉnh theo hướng giảm mức tỷ lệ % xác định đơn giá thuê đất từ mức chung là 1,5% xuống còn 1% và giá đất tính thu tiền đất được xác định trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất đối với hầu hết các trường hợp đến kỳ phải điều chỉnh lại đơn giá thuê đất khi hết thời gian 05 năm ổn định đơn giá thuê và trong trường hợp thuê đất mới mà diện tích tính thu tiền thuế đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng với các thành phố trực thuộc trung ương, dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các địa phương còn lại. Những quy định này đã tạo điều kiện thuận lợi và giảm nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất cho DN.
Vì vậy, thời gian tới sẽ không tiếp tục thực hiện chính sách giảm tiền thuê đất như giai đoạn từ 2011-2014.
Đối với kiến nghị về một số vấn đề nhằm cải thiện chính sách tài chính đất đai, Bộ Tài chính trả lời như sau:
Về đề xuất “thực hiện việc tăng giá thuê đất cần có lộ trình cụ thể và có mức trần không vượt quá 02 lần so với mức giá năm 2010 như tinh thần của Nghị quyết 02/2013/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ”. Theo quy định tại khoản 1 Điều 112 Luật Đất đai năm 2013 thì giá đất do Nhà nước quy định phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường, đồng thời tại điểm c khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013 quy định giá đất tính thu tiền thuê đất là giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định. Để đảm bảo việc thu tiền thuê đất, thuê mặt nước phù hợp với quy định của Luật Đất đai năm 2013, đồng thời giảm nghĩa vụ tài chính cho DN, cải cách thủ tục hành chính nhằm tháo gỡ khó khăn cho DN, chính sách về tiền thuê đất, thuê mặt nước hướng dẫn Luật Đất đai năm 2013 (Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ) quy định như sau:
– Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trả tiền hàng năm có chu kỳ ổn định 05 năm, khi hết thời gian ổn định thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước áp dụng cho thời gian tiếp theo.
– Mức tỷ lệ % xác định đơn giá thuê đất từ mức chung là 1,5% xuống còn 1% và giá đất tính thu tiền thuê đất được xác định trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất đối với hầu hết các trường hợp đến kỳ phải điều chỉnh lại đơn giá thuê đất khi hết thời hạn 05 năm ổn định đơn giá thuê đất và đối với những trường hợp thuê đất mới mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc TƯ, dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi vùng cao và dưới 20 tỷ đồng đối với các địa phương còn lại (tính theo giá đất trong Bảng giá đất).
Về đề xuất “Miễn thu tiền chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần đất mà các DN (có trụ sở nằm trong KCN, CCN) phải mua đất nằm ngoài KCN, CCN để đầu tư xây nhà cho công nhân trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp nếu không còn đất trống”.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 149 Luật Đất đai năm 2013, khoản 1 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ:
– Việc sử dụng đất xây dựng khu công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Khi quy hoạch, thành lập khu công nghiệp phải đồng thời lập, quy hoạch, xây dựng nhà ở, công trình công cộng nằm ngoài khu công nghiệp phục vụ đời sống người lao động làm việc trong khu công nghiệp.
– Miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê đối với dự án sử dụng đất xây dựng nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.
Căn cứ các quy định nêu trên thì nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê đối với dự án sử dụng đất xây dựng nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi dự án xây dựng khu nhà ở phục vụ đời sống người lao động làm việc trong khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được ơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chủ đầu tư không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.