Theo đó, tính đến ngày 31/12/2022, cả nước có tổng diện tích tự nhiên: 33.134.482 ha, bao gồm: Diện tích nhóm đất nông nghiệp: 28.002.574 ha; diện tích nhóm đất phi nông nghiệp: 3.961.324 ha, trong đó diện tích đất ở là 765.124 ha; diện tích nhóm đất chưa sử dụng: 1.170.584 ha.
Số liệu thống kê diện tích đất đai năm 2022 được sử dụng thống nhất trong cả nước.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm: Chỉ đạo việc công khai và cung cấp kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2022 của địa phương cho các tổ chức, cá nhân để sử dụng thống nhất theo quy định. Số liệu thống kê diện tích đất đai năm 2022 phải được thường xuyên kiểm tra, rà soát để cập nhật, chỉnh lý biến động vào kết quả thống kê đất đai năm 2023.
Theo công bố kết quả thống kê diện tích đất đai của cả nước năm 2021 (tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2021) tổng diện tích tự nhiên của cả nước là 33.134.480 ha.
Trong đó, diện tích nhóm đất nông nghiệp là 27.994.319 ha. Các loại đất nông nghiệp gồm đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất nông nghiệp khác). Trong nhóm đất nông nghiệp, diện tích đất trồng lúa là hơn 3,9 triệu ha; đất rừng phòng hộ và rừng đặc dụng là hơn 7,3 triệu ha.
Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp là 3.949.158 ha. Đất phi nông nghiệp gồm: Đất ở; đất chuyên dùng; đất cơ sở tôn giáo; đất cơ sở tín ngưỡng; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối; đất có mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác. Trong nhóm đất phi nông nghiệp thì đất ở có diện tích 759.545 ha, trong đó đất ở tại nông thôn diện tích là 564.451 ha, đất ở tại đô thị có diện tích là 195.094ha.
Diện tích nhóm đất chưa sử dụng là 1.191.003 ha.
-
Đề án kiểm kê đất đai khó về đích
Mới đây, Phó Thủ tướng Lê Văn Thành đã có văn bản yêu cầu Bộ TN&MT chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của số liệu kiểm kê và công bố kết quả kiểm kê đất đai 5 năm.