Cụ thể, theo Điều 10. Sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép:
1. Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3 - 5 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5 - 10 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20 - 50 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.
2. Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là trừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3 - 5 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 10 - 15 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,2 héc ta;
c) Phạt tiền từ 15 - 20 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,2 héc ta đến dưới 0,3 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,3 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30 - 50 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 50 - 100 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
g) Phạt tiền từ 100 - 150 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.
3. Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng là rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên sang mục đích khác thì hình thức và mức xử phạt được thực hiện bằng 02 lần mức phạt tương ứng với từng trường hợp chuyển mục đích quy định các khoản 1, 2 Điều này.
4. Chuyển đất rừng là rừng trồng sang đất ở thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50 - 80 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ dưới 0,01 héc ta;
b) Phạt tiền từ 80 - 120 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta;
c) Phạt tiền từ 120 - 160 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 160- 200 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,03 héc ta đến 0,05 héc ta.
đ) Phạt tiền từ 200 - 250 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta trở lên.
5. Chuyển đất rừng là rừng tự nhiên sang đất ở thì hình thức và mức xử phạt bằng hai (02) lần mức phạt quy định tại khoản 4 Điều này.
Ngoài ra, người vi phạm buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thuộc trường hợp phải thu hồi đất nhưng được tạm thời sử dụng đất cho đến khi nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 139 Luật Đất đai. b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
-
Đề xuất phạt đến 400 triệu đồng khi sử dụng trái mục đích đất trồng lúa?
Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất mức xử phạt đối với hành vi sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
-
Sẽ bị phạt đến 10 triệu đồng nếu không đăng ký đất đai lần đầu?
Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất phạt tiền đến 10 triệu đồng nếu cá nhân sử dụng đất từ sau ngày 5/1/2020 mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu tại khu vực đô thị.